công ty tnhh sản xuất giống thủy sản nam mỹ

Hotline

0978 166 999 0919 971 666

Nguồn cung cấp cacbohydrate cho tôm ngay trong ao

Mục lục
    Khi mật độ thả giống và chế độ dinh dưỡng trong nuôi trồng thủy sản tăng cao thì nhu cầu sử dụng protein cho tôm cá cũng tăng lên theo năng suất trên cùng đơn vị diện tích. Trong đó, thách thức lớn nhất để đi đến được thành công trong nuôi trồng đó là việc kiểm soát hạn chế các mầm bệnh trong khâu an toàn sinh học và quản lý sức khỏe vật nuôi...

    Nguồn cung cấp cacbohydrate cho tôm ngay trong ao

    Trong tương lai liệu nước thải từ đáy ao có thể trở thành nguồn cung cấp Cacbohydrat cho tôm nuôi?

     

    Khi mật độ thả giống và chế độ dinh dưỡng trong nuôi trồng thủy sản tăng cao thì nhu cầu sử dụng protein cho tôm cá cũng tăng lên theo năng suất trên cùng đơn vị diện tích. Trong đó, thách thức lớn nhất để đi đến được thành công trong nuôi trồng đó là việc kiểm soát hạn chế các mầm bệnh trong khâu an toàn sinh học và quản lý sức khỏe vật nuôi.

    Để đáp ứng được thách thức đó, hệ thống nuôi tôm thẻ chân trắng được áp dụng theo mô hình dưới dạng bể ươm. Mô hình này có thể ngăn chặn sự lây lan của các mầm bệnh vì ấu trùng được cách ly trong bể ươm nuôi.  Ngoài ra, mô hình giúp người nuôi kiểm soát tốt được chất lượng nước, quản lý được lượng thức ăn và tăng kiểm soát mật độ tôm nuôi trong bể. Hệ thống các bể ươm này giúp đạt năng suất cao và đảm bảo chất lượng đầu ra của tôm. Việc sử dụng nuôi 2 giai đoạn sẽ giảm rủi ro tôm bị nhiễm bệnh và tỷ lệ tử vong khi nuôi 1 giai đoạn theo kiểu truyền thống trên tôm thẻ chân trắng.

    Kết hợp cùng với mô hình là công nghệ biofloc trong giai đoạn ươm nuôi đã tạo ra sự tăng trưởng cho tôm nhanh chóng. Biofloc (BFT) cải thiện năng suất và duy trì chất dinh dưỡng qua việc cân bằng tỷ lệ Carbon/Nitơ (C/N) như là một biện pháp quản lý tiềm năng trong hệ thống nuôi tôm thâm canh. Các thành phần Nitơ vô cơ trong ao có thể được chuyển đổi thành sinh khối vi khuẩn bằng cách cân bằng tốt tỷ lệ nitơ- carbon. 

    Để làm được điều đó, chúng ta có thể giảm sử dụng các nguồn thức ăn giàu đạm hoặc cung cấp thêm các nguồn Carbon đơn giản như Glucose, Sucrose hoặc các nguồn Carbon phức tạp như cellulose, tinh bột, v.v. vào bể nuôi. Qua đó, các chất dinh dưỡng từ chất thải bài tiết và thức ăn dư thừa sẽ được tái chế thành sinh khối vi khuẩn và tổng hợp để tạo thành biofloc có thể được lấy làm thức ăn bổ sung cho động vật nuôi. Đây là một tính hiệu tốt đối với công nghệ nuôi tôm thâm canh ở mật độ cao mà không cần quá lo lắng về nguồn đạm và chi phí thức ăn đối với tôm nuôi. 

    Quần thể vi khuẩn hiếu khí bao gồm các vi khuẩn dị dưỡng sử dụng Carbon hữu cơ làm nguồn năng lượng để đồng hóa Nitơ, từ đó xây dựng tế bào protein. Các tế bào protein hình thành dưới dạng sinh khối vi khuẩn đồng hóa amoniac nhanh chóng. Bằng cách thêm Carbohydrate vào nước, vi khuẩn dị dưỡng có thể nhanh chóng đồng hóa amoniac. Tuy nhiên, việc đồng hóa nhanh sẽ làm lượng oxy hòa tan (DO) thấp hơn so với Nitrat hóa dẫn đến sự tích tụ chất rắn trong nước. Mặc khác, nghiên cứu chỉ ra rằng vấn đề này cũng không làm ảnh hưởng lớn đối với tôm nuôi.

    Mô hình này được tiến hành thí nghiệm theo 2 hình thức: Nuôi tôm trong hệ thống bể ươm và ao lót ngoài trời sử dụng nước thải giàu Microbial Floc-Carbohydrate (MF-CEED) như một nguồn Carbon trong nuôi tôm thẻ chân trắng, nhằm đánh giá sự khác biệt về chức năng giữa 2 mô hình.

    Tiến hành thử nghiệm

    Mô hình với hệ thống bể ươm có diện tích 50m3 và trong ao lót bạc 100m3 tại Ấn Độ. Hai mô hình được vận hành với hệ thống bộ lọc cát có áp suất cao. Mỗi mô hình đều có một vách ngăn được đặt trên một ống PVC 5,1 cm (2 inch) và một máy thổi 10 hp và 3 hp trên đáy nhằm cung cấp oxy trong nước. Ngoài ra, mỗi hệ thống đều được cung cấp 18 máy bơm vận chuyển oxi 5,1 cm được bố trí trong ở mỗi bên của vách ngăn và với 6 bộ khuếch tán không khí dài 1m.

    Quy trình quản lý

    PL14 (±0.002g) được thả với mật độ 6000PL/m3 với thể tích Floc là 5 ml và tổng số chất rắn lơ lửng (TSS) là <80 mg/L. Các máy thổi khí được vận hành liên tục để đảm bảo cung cấp đủ lượng oxi hòa tan trong nước. Đối với ao lót, PL14 (±0.002g) được thả với mật độ 2300PL/m3 với  biofloc 3 ml thể tích và TSS là <60 mg/L. Hai máy hút được phép chạy thay thế trong ao lót suốt thí nghiệm.

    Chế độ cho ăn tùy thuộc vào sự tăng trưởng của tôm. Tuy nhiên ở những ngày đầu lượng thức ăn cho tôm là 2% so với tổng số tôm được thả và được điều chỉnh lại trong hằng tuần. Thời gian cho tôm ăn cố định như sau: 06:00,10:00,18:00 và 20:00 giờ ở cả 2 mô hình

    Thành phần chế độ ăn thử nghiệm

    Phân tích thông số tăng trưởng tôm

    Tôm nuôi được lấy mẫu sau 10 ngày thử nghiệm. Lấy ngẫu nhiên cho mỗi lần thống kê số liệu là 100 con. Các số liệu cần thống kê bao gồm: Tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, năng suất, PER (tỷ lệ hiệu quả protein) và FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn).

    Các số liệu trên được tính theo công thức như sau: 

    • Tỷ lệ sống (%) = (100 × số lượng tôm sống cuối cùng)/ số lượng tôm thả ban đầu

    • Tốc độ tăng trưởng cụ thể (% ngày−1) = 100 × [Ln(trọng lượng cơ thể cuối cùng) - Ln (trọng lượng cơ thể ban đầu)] thời gian thực nghiệm (ngày)

    • PER = tăng cân cơ thể/ cho ăn protein, năng suất (kg m−3) = tổng trọng lượng tôm thu hoạch chia theo thể tích nước

    • FCR = tổng trọng lượng thức ăn được/ tổng trọng lượng tôm tăng lên. 

    Phân tích chất lượng nước

    Oxy hòa tan (DO) được kiểm tra sáu lần (4h, 9h, 13h, 16h, 21h, 1h) trong một ngày. Nhiệt độ, pH và ion Amoni được theo dõi 3 lần vào lúc 4h, 12h, 18h hàng ngày. Nitrit-Nitơ (NO2-N), Nitrat-Nitơ (NO3-N), Phosphate (PO4), tổng độ kiềm, độ cứng canxi, độ cứng Magie, Độ đục và thể tích được thử nghiệm định kỳ lúc 11h sáng. Tổng số chất rắn lơ lửng (TSS), chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS), tổng chất rắn hòa tan (TDS), độ đục được đo cứ sau ba ngày. Nhu cầu oxy sinh hóa trong năm ngày (BOD5) được ghi nhận trong suốt thí nghiệm. Bên cạnh đó, Natri và Kali được kiểm tra hàng tuần trong thí nghiệm. Thể tích Floc (ml/L) được theo dõi hàng ngày.

    Tất cả các kết quả chất lượng nước này cho thấy vi khuẩn dị dưỡng có tốc độ tăng trưởng tối đa cao hơn đáng kể so với quá trình Nitrat hóa, tốc độ tăng trưởng của các vi khuẩn dị dưỡng gấp 5 lần so với tốc độ tăng trưởng của các vi khuẩn tự dưỡng. Xu hướng gia tăng này đã thúc đẩy quá trình bổ sung Carbon ngày càng tăng trong mô hình tôm được nuôi trong bể ươm.

    Kết luận

    Việc áp dụng công nghệ này đã giúp tiết kiệm được lượng nước nuôi một cách tối thiểu hoặc bằng không trong thời kỳ nuôi. Do đó góp phần cải thiện được tính bền vững, an toàn sinh học và sản xuất trong các hệ thống nuôi siêu thâm canh. Công nghệ nuôi tái sử dụng nước thải giàu nguồn Carbon này giúp kiểm soát chất lượng nước, đồng hóa chất thải và tái chế chất dinh dưỡng bằng hệ thống Floc đã góp phần cải thiện hiệu suất nuôi tôm.

    Thiên An

    Tin liên quan
    Thảo dược điều trị bệnh phân trắng ở tôm

    Thảo dược điều trị bệnh phân trắng ở tôm

    Ngày 09/11/2022
    Dựa trên nghiên cứu và khảo sát thực tế, một nhóm nghiên cứu từ Ấn Độ đã giới thiệu năm loại thảo dược có thể phòng ngừa bệnh và hỗ trợ điều trị phân trắng trên tôm...
    Phát triển thủy sản trên Tây Nguyên

    Phát triển thủy sản trên Tây Nguyên

    Ngày 25/02/2021
    Năm 2017, anh Thành thử nuôi tôm càng xanh trong ao cá, do chưa có kinh nghiệm nên hai vụ tôm đầu tiên anh bị thất bại. Không nản lòng, anh tiếp tục thực hiện mong muốn của mình. Năm 2019, anh Thành mua thêm 30.000 con tôm giống càng xanh về nuôi. Lần này, tôm sinh trưởng và phát triển tốt hơn, cuối vụ, gia đình anh thu được hơn 200 kg tôm càng xanh, lãi gần 30 triệu đồng…
    Ninh Thuận: Nhiều mặt hàng thủy, hải sản tăng giá sau Tết

    Ninh Thuận: Nhiều mặt hàng thủy, hải sản tăng giá sau Tết

    Ngày 25/02/2021
    Tại Ninh Thuận, sau những ngày nghỉ Tết Nguyên đán Tân Sửu, giá nhiều mặt hàng thủy, hải sản tại các chợ cá, bến cảng tăng từ 10 – 15% nhưng vẫn hút hàng do sức tiêu thụ của người dân, khách du lịch tăng cao.
    Lộ trình mới cho ngành tôm bền vững

    Lộ trình mới cho ngành tôm bền vững

    Ngày 25/02/2021
    Kế hoạch chi tiết về chuỗi cung ứng tôm trong tương lai là một thách thức đối với các doanh nghiệp mua bán, sản xuất hoặc thu lợi từ tôm nuôi để đạt được những điều sau đây vào năm 2025: Đảm bảo truy xuất nguồn gốc của tôm nuôi và các thành phần thức ăn được sử dụng; không chuyển đổi các hệ sinh thái tự nhiên cấp sau năm 1999; giảm 30% việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết để sản xuất cả tôm và thức ăn; đảm bảo quyền con người và quyền lao động trong toàn bộ chuỗi giá trị; yêu cầu báo cáo minh bạch để theo dõi tiến trình đạt được các mục tiêu này.
    Phòng tránh bệnh đường ruột trên tôm

    Phòng tránh bệnh đường ruột trên tôm

    Ngày 09/11/2022
    Các bệnh liên quan đến đường ruột khá phổ biến trong nuôi tôm công nghiệp hiện nay. Nếu không chữa trị kịp thời, bệnh có thể gây hại cho tôm và làm giảm năng suất, ảnh hưởng đến sự thành công của vụ nuôi...
    Thận trọng các bệnh phổ biến trên tôm mùa nóng

    Thận trọng các bệnh phổ biến trên tôm mùa nóng

    Ngày 09/11/2022
    Mùa hè, nhiệt độ lên cao và cũng hay xuất hiện những cơn mưa rào bất chợt là những yếu tố bất lợi làm xuất hiện những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi...
    Phòng, trị các bệnh trên mang tôm

    Phòng, trị các bệnh trên mang tôm

    Ngày 09/11/2022
    Các bệnh liên quan đến mang thường gặp ở tôm nuôi, đặc biệt là trong điều kiện ao nuôi không tốt. Những bệnh này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh tế, có thể gây chết tôm. Vì thế, việc phòng trị bệnh là vấn đề cấp thiết đối với người nuôi...
    Chẩn đoán và điều trị bệnh phân trắng

    Chẩn đoán và điều trị bệnh phân trắng

    Ngày 09/11/2022
    Trong thực tế, có rất nhiều lý do gây ra bệnh phân trắng ở tôm. Do đó, việc chuẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh để từ đó đưa ra phương án xử lý và điều trị thích hợp là quan trọng nhằm giảm thiểu thiệt hại nhất cho người nuôi...
    Xử lý bệnh phát sáng ở tôm

    Xử lý bệnh phát sáng ở tôm

    Ngày 09/11/2022
    Nguyên nhân Trong ao có sự hiện diện của tảo roi: Tảo roi và một số loại tảo giáp làm giảm ôxy hòa tan trong nước, tiết ra chất độc gây bệnh cho tôm, làm tôm giảm ăn và chậm tăng trưởng. Ngoài ra, còn làm một số loại tảo có lợi cho tôm không phát triển được. Khi tảo roi phát triển mạnh sẽ gây ra hiện tượng phát sáng ở mặt ao nuôi....
    Xử lý ao nuôi bị bệnh đốm trắng

    Xử lý ao nuôi bị bệnh đốm trắng

    Ngày 09/11/2022
    Bệnh đốm trắng do virus gây ra trên tôm đến nay chưa có phương pháp chữa trị đặc hiệu. Do đó, người nuôi cần có các biện pháp xử lý, tiêu hủy, cách ly kịp thời để ngăn chặn sự lây lan và giảm thiệt hại....
    Zalo
    Mess
    Map
    Hotline
    0978 166 999 0919 971 666