công ty tnhh sản xuất giống thủy sản nam mỹ

Hotline

0978 166 999 0919 971 666

6 YẾU TỐ TRONG CẢI TẠO AO NUÔI TÔM

Mục lục
    Trước mỗi vụ nuôi cần chuẩn bị ao theo đúng khuyến cáo của cơ quan chuyên môn nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất và tránh các thiệt hại không đáng có xảy ra. Phơi đáy ao Phơi đáy ao là một trong những bước quan trọng và không thể thiếu trong kỹ thuật cải tạo ao nuôi. Môi trường đáy ao phải được cải tạo kỹ lưỡng và quản lý tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tôm phát triển và tăng trưởng. Sau mỗi vụ nuôi, đáy ao thường được phơi khô cho đến khi nền đất đáy nứt nẻ. Phơi ao giúp ôxy hóa các chất hữu cơ, giảm H2S và mầm bệnh. Và đặc biệt người nuôi có thể tận dụng tia cực tím của ánh nắng mặt trời diệt những vi khuẩn và mầm bệnh gây hại. Phơi khô đáy ao trong 2 - 3 tuần.

    6 YẾU TỐ TRONG CẢI TẠO AO NUÔI TÔM

    Trước mỗi vụ nuôi cần chuẩn bị ao theo đúng khuyến cáo của cơ quan chuyên môn nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất và tránh các thiệt hại không đáng có xảy ra.

    Phơi đáy ao

    Phơi đáy ao là một trong những bước quan trọng và không thể thiếu trong kỹ thuật cải tạo ao nuôi. Môi trường đáy ao phải được cải tạo kỹ lưỡng và quản lý tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tôm phát triển và tăng trưởng. Sau mỗi vụ nuôi, đáy ao thường được phơi khô cho đến khi nền đất đáy nứt nẻ. Phơi ao giúp ôxy hóa các chất hữu cơ, giảm H2S và mầm bệnh. Và đặc biệt người nuôi có thể tận dụng tia cực tím của ánh nắng mặt trời diệt những vi khuẩn và mầm bệnh gây hại. Phơi khô đáy ao trong 2 - 3 tuần.

    Xới đất đáy ao

    Phương pháp phổ biến áp dụng là cải tạo khô kết hợp ủi lại ao nhằm thúc đẩy quá trình ôxy hóa giúp phân hủy chất hữu cơ và hạn chế mầm bệnh. Đất đáy ao được xới, ủi lại sẽ làm cho đất thoáng khí hơn bởi có những khu vực bị yếm khí do tích tụ nhiều chất hữu cơ và khí độc H2S, trừ trường hợp ngoại lệ không nên cày xới và phải ngăn chặn sự xói mòn khi nền đất đáy ao có tính axít do chứa quặng sắt, vì sẽ làm pH có thể bị giảm nghiêm trọng.

    Bón vôi

    Theo các chuyên gia, bón vôi xuống ao - đầm có nhiều tác dụng: Làm cho bùn ao có kết cấu tơi xốp, cải tạo điều kiện không khí ở đáy, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình phân giải chất hữu cơ trong ao, giải phóng N, P, K ngậm trong bùn, làm tăng độ dinh dưỡng; giữ ổn định độ pH. Tiến hành xới đất đáy ao với độ sâu khoảng từ 5 - 10 cm, sau đó tiến hành rải vôi CaO theo liều khoảng từ 5 - 10 kg/100 m2 để ổn định pH nền đáy ao, tiêu diệt mầm bệnh từ vụ nuôi trước và phân hủy hết các khí độc (tùy thuộc vào độ pH và axít của đất). Để việc phơi đáy ao và bón vôi đạt hiệu quả cần thực hành các bước sau:

    • Khi tháo cạn ao, cần lấy ngay một mẫu đất hỗn hợp bằng cách trộn các mẫu đất lấy từ lớp đất phía trên dày 5 cm từ 8 - 12 chỗ. Phơi khô và tán nghiền mẫu đất hỗn hợp này để đo pH;

    • Loại bỏ trầm tích đáy từ các chỗ quá sâu để phơi khô đúng cách;

    • Nếu đất có tính axít, rải đều vôi trên toàn bộ đáy khi đất vẫn còn ẩm;

    • Cày xới đất, đặc biệt là đất không dễ khô;

    • Nếu có những chỗ ẩm ướt không khô được nên sử dụng lượng lớn vôi sống hoặc vôi tôi.

    Bón phân

    Ao nuôi cần được bón phân gây màu nước để động, thực vật phù du phát triển là nguồn thức ăn tự nhiên của tôm, đồng thời hạn chế sự phát triển của các loại tảo đáy, tạo ôxy, hấp thụ các chất độc sinh ra từ thức ăn dư thừa, chất thải của tôm trong quá trình nuôi. Phân bón được hòa tan với nước trước khi tạt khắp ao để tránh lắng ở đáy làm đất giàu dinh dưỡng kích thích tảo đáy phát triển. Lượng phân bón vào ao phụ thuộc vào diện tích ao và liều lượng bón của từng loại phân. Các loại phân dùng để gây màu:

    • Phân hữu cơ: phân chuồng, gà, trâu, bò, khi bón phân phải được ủ mục.

    • Phân vô cơ: NPK 0,2 kg/100 m2 + urê 0,2 kg/100 m2. Nên bón phân vào 9 - 10 giờ sáng. Lượng phân bón trên có thể chia ra 2 - 3 ngày bón. Sau khi bón phân 2 - 3 ngày, sinh vật phù du phát triển, độ trong đạt 40 - 50 cm nước có màu xanh nõn chuối hoặc vàng nâu là tốt nhất cho việc thả tôm.

     Xử lý nước

    Nguồn nước phải chủ động, không bị ô nhiễm, nước cần đảm bảo hàm lượng ôxy hòa tan nên ở mức > 4 mg/lít; pH: 7 - 8,5. Sử dụng các chất diệt khuẩn như: Chlorine, BKC, thuốc tím... đánh quanh ao để loại bỏ hoàn toàn các loại vi khuẩn gây bệnh. Sau đó, sử dụng chế phẩm vi sinh để ổn định màu nước và tạo điều kiện cho vi sinh vật có lợi phát triển. Nên kiểm tra các yếu tố như pH, độ kiềm, độ mặn... trước khi thả giống. Tiến hành cấp nước vào ao  2 lần: Lần 1, cấp nước vào ao với mực nước 30 - 50 cm, sau đó bón phân gây màu và ngâm ao 3 - 5 ngày. Lần 2: Cấp đủ mực nước theo yêu cầu. Nước cấp vào ao phải được lọc qua túi lọc gắn vào cửa cống hoặc đầu ra của máy bơm, để tránh cá tạp, cá dữ xâm nhập vào ao.

    Khi nguồn nước đã được xử lý kỹ trong ao lắng và bắt đầu bơm sang ao nuôi, tiến hành xử lý vi sinh để tạo hệ vi sinh vật có lợi cho ao nuôi, tăng cường khả năng hoạt động của ao, tạo môi trường thuận lợi cho tôm.

    Trang bị hệ thống quạt nước

    Số lượng máy quạt nước sử dụng trong ao phụ thuộc vào mật độ, diện tích ao và khả năng đầu tư. Tùy vào điều kiện cụ thể mà người nuôi cần lựa chọn số lượng máy quạt nước lắp đặt cho phù hợp. Thường 1 cánh quạt sẽ cung cấp đủ ôxy cho 2.800 con tôm từ lúc mới thả đến khi thu hoạch. Đối với nuôi tôm sú mật độ > 30 con/m2 và TTCT > 40 con/m2 có sử dụng thức ăn viên thì bắt buộc phải bật quạt nước lúc mặt trời lặn và thời gian từ 3 - 6h là bắt buộc, thì sau khi kiểm tra vó thức ăn cũng nên bật để làm sạch khu vực cho tôm ăn. Vận tốc guồng quay phải đạt từ 80 - 85 vòng/phút. Nên chạy quạt nước liên tục trong suốt quá trình nuôi. Đối với giai đoạn tôm còn nhỏ hoặc thả với mật độ thưa thì cũng nên dùng quạt nước nhưng vận hành với số lượng, thời lượng và vận tốc nhỏ hơn.

    Tin liên quan
    BỆNH ĐEN MANG TRÊN TÔM

    BỆNH ĐEN MANG TRÊN TÔM

    Ngày 04/02/2021
    Nguyên nhân: Trong ao nuôi tôm, nền đáy dơ bẩn, nhiều khí độc, nhiều chất hữu cơ tích tụ là nguyên nhân cơ bản nhất gây nên bệnh đen mang. Tôm thả mật độ cao sống trong nước nuôi nhiều khí độc, đáy ao dơ trở nên suy yếu và dễ bị các tác nhân sinh hóa có hại xâm nhiễm trên mang gây bệnh đen mang. Các tác nhân sinh hóa này bao gồm:
    Những điều chưa biết về nhóm vi khuẩn Vibrio

    Những điều chưa biết về nhóm vi khuẩn Vibrio

    Ngày 23/02/2021
    Nuôi tôm thẻ chân trắng là ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Đây cũng là một trong những loài thủy sản được tiêu thụ nhiều nhất, do chúng có hàm lượng protein cao và nhiều chất dinh dưỡng khác. Trong thập kỷ vừa qua, do nhu cầu cao nên tốc độ của ngành sản xuất này phát triển một cách nhanh chóng. Và việc nuôi tôm thâm canh với mật độ quá cao đã làm tôm dễ mắc nhiều bệnh nguy hiểm, dẫn tới mức độ tử vong cao.
    TỔNG HỢP KINH NGHIỆM CHUẨN ĐOÁN BỆNH TÔM TẠI AO

    TỔNG HỢP KINH NGHIỆM CHUẨN ĐOÁN BỆNH TÔM TẠI AO

    Ngày 04/02/2021
    Kinh nghiệm chuẩn đoán bênh tại ao tôm, hữu ích cho người nuôi Quan sát dấu hiệu bất thường Mỗi buổi sáng và chiều, người nuôi tôm nên đi vòng quanh ao (hoặc ít nhất một bờ dài nhất của ao) quan sát các dấu hiệu như: tôm thiếu oxy, dấu hiệu thiếu oxy trong nước, thức ăn dư thừa, tôm chết hoặc lờ đờ, chim cò bay lượn trên mặt ao, tảo tàn,… Các dấu hiệu quan sát được cung cấp thông tin quan trọng về hiện trạng sức khỏe của tôm cũng như môi trường ao nuôi. Nhìn thấy tôm chết: trong mọi trường hợp, nhìn thấy tôm chết điều cho thấy tình trạng ao nuôi đang xấu, sức khỏe tôm rất tệ. tôm bơi trên mặt nước vào ban ngày: tôm đang sốc, có thể do oxy hòa tan thấp hoặc nhiệt độ cao hoặc bệnh.
    Lên men cám gạo kết hợp vi sinh để lấn át hại khuẩn

    Lên men cám gạo kết hợp vi sinh để lấn át hại khuẩn

    Ngày 28/01/2021
    Hệ vi sinh vật đường ruột có liên quan mật thiết đến tình trạng sức khỏe, chuyển hóa chất dinh dưỡng và hệ miễn dịch của động vật nuôi. Sau khi động vật được sinh ra, hệ vi sinh vật đường ruột của chúng dần dần được tập hợp lại. Sự tập hợp hệ vi sinh vật trong giai đoạn đầu đời có thể có tác động lâu dài đến sức khỏe vật chủ. Và có nhiều quan tâm đến mối quan hệ giữa hệ vi sinh vật đường ruột và sự tăng trưởng hoặc sức khỏe của động vật thủy sản.
    Diatomite cải thiện tôm nuôi trong hệ thống biofloc nước lợ

    Diatomite cải thiện tôm nuôi trong hệ thống biofloc nước lợ

    Ngày 29/01/2021
    Sự phát triển của các hệ thống biofloc tập trung vào việc duy trì sự cân bằng thích hợp của tỷ lệ cacbon/nitơ (C: N) trong nước như một điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của các cộng đồng vi khuẩn dị dưỡng. Tuy nhiên, vi tảo là nhóm lớn thứ hai phát triển trong các hệ thống nuôi này, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng nước và cũng là một nguồn dinh dưỡng. Với hệ thống biofloc tự dưỡng (do vi tảo chiếm ưu thế) chứa mức lipid cao hơn so với hệ thống dị dưỡng (do vi khuẩn chi phối), có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của sinh vật nuôi
    Dấu hiệu nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh

    Dấu hiệu nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh

    Ngày 10/09/2021
    Nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh qua quan sát bên ngoài Tôm khỏe: Màu sắc cơ thể Thường có màu xanh lá cây. Màu sắc của mang tôm: Mang tôm khỏe thường rất sạch, có màu xanh đậm...
    Chìa khóa lựa chọn nguồn tôm giống

    Chìa khóa lựa chọn nguồn tôm giống

    Ngày 06/09/2021
    Tôm giống là yếu tố quan trọng để có vụ nuôi thành công. Trong nuôi tôm, con giống đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi chất lượng con giống là một trong những điều kiện để nuôi tôm thành công. Dưới đây là một số khuyến cáo giúp người nuôi có thêm cơ sở để lựa chọn tôm giống....
    Hiệu quả tích cực từ nuôi tôm hai giai đoạn

    Hiệu quả tích cực từ nuôi tôm hai giai đoạn

    Ngày 04/09/2021
    Theo Trung tâm Khuyến nông Cà Mau, mô hình nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, nuôi tôm hai giai đoạn có nhiều ưu điểm như: nuôi được mật độ cao, cỡ tôm lớn, năng suất cao, bình quân 40 - 60 tấn/ha; nuôi được nhiều vụ trong năm do rút ngắn thời gian cải tạo, hạn chế dịch bệnh do nuôi quy trình khép kín, hạn chế tối đa việc xả thải ra môi trường, do có hệ thống thu gom chất thải đưa vào túi biogas làm khí đốt…
    Xử lý nhớt bạt cho ao nuôi tôm thâm canh

    Xử lý nhớt bạt cho ao nuôi tôm thâm canh

    Ngày 22/01/2021
    Với ưu điểm rút ngắn thời gian cải tạo, kiểm soát sự thất thoát nước, dễ dàng quản lý và mật độ nuôi cao mà việc lót bạt ao nuôi tôm ngày càng phổ biến. Tuy nhiên người nuôi khi lót bạt ao nuôi lại gặp khó khăn trong vấn đề nhớt bạt. Vậy nhớt bạt là gì và phương pháp xử lý ra sao? Nhớt bạt và nguyên nhân Nhớt bạt là lớp màng nhầy trên bạt ao nuôi tôm do đạm trong thức ăn hòa tan, xác tảo tàn, chất hữu cơ, nhớt tôm lột, các loại dinh dưỡng, thuốc… có trong nước gây nên. Nhớt bạt làm vi khuẩn, nấm (nấm đồng tiền) và rong tảo phát triển. Khi tôm ăn hoặc tiếp xúc sẽ dễ bị bệnh đường ruột và làm lượng vi khuẩn trong nước ao gia tăng nhanh chóng.
    TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA THỰC VẬT PHÙ DU TRONG NUÔI TÔM THÂM CANH

    TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA THỰC VẬT PHÙ DU TRONG NUÔI TÔM THÂM CANH

    Ngày 28/01/2021
    Thực vật phù du là các thực vật có kích thước rất nhỏ trôi nổi trong nước. Là yếu tố sinh học cơ bản của hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản, thực vật phù du đóng một vai trò không thể thay thế trong dòng năng lượng và chu trình dinh dưỡng. Trong tự nhiên, hầu hết các động vật thủy sản sử dụng thức ăn tự nhiên bao gồm cả động vật và thực vật hiện diện trong môi trường sống và nguồn thức ăn ban đầu cho động vật thủy sản giai đoạn ấu trùng là thực vật phù du. 
    Zalo
    Mess
    Map
    Hotline
    0978 166 999 0919 971 666