công ty tnhh sản xuất giống thủy sản nam mỹ

Hotline

0978 166 999 0919 971 666

BỆNH ĐEN MANG TRÊN TÔM

Mục lục
    Nguyên nhân: Trong ao nuôi tôm, nền đáy dơ bẩn, nhiều khí độc, nhiều chất hữu cơ tích tụ là nguyên nhân cơ bản nhất gây nên bệnh đen mang. Tôm thả mật độ cao sống trong nước nuôi nhiều khí độc, đáy ao dơ trở nên suy yếu và dễ bị các tác nhân sinh hóa có hại xâm nhiễm trên mang gây bệnh đen mang. Các tác nhân sinh hóa này bao gồm:

    BỆNH ĐEN MANG TRÊN TÔM

    Đen mang là hiện tượng mang của tôm nuôi từ màu trắng trong bình thường chuyển sang màu đen, hoặc nâu do các tác nhân sinh hóa học. Mang bị đen mất khả năng trao đổi oxy, điều hòa áp suất thẩm thấu, bài tiết độc chất nên làm cho tôm suy yếu, nghiêm trọng hơn có thể gây chết hàng loạt.

    1.Nguyên nhân:

    Trong ao nuôi tôm, nền đáy dơ bẩn, nhiều khí độc, nhiều chất hữu cơ tích tụ là nguyên nhân cơ bản nhất gây nên bệnh đen mang. Tôm thả mật độ cao sống trong nước nuôi nhiều khí độc, đáy ao dơ trở nên suy yếu và dễ bị các tác nhân sinh hóa có hại xâm nhiễm trên mang gây bệnh đen mang. Các tác nhân sinh hóa này bao gồm:

    • Chất hữu cơ hoặc xác tảo tàn bám trên mang.
    • Khí độc, hóa chất.
    • Các kim loại nặng kết tủa lên mang tôm.
    • Do các loại nấm như Fusarium solani, Aspergillus , cũng có thể gồm nấm Kinsiella dubia và Haliphthoros spp nhưng hiếm thấy hơn.
    • Ngoại kí sinh gồm nguyên sinh động vật (Lagenophrys ), sợi khuẩn (Leucothrix mucor).
    • Vi khuẩn, thường do Vibrio sp..

    2. Dấu hiệu bệnh lý:

    Tại ao: đáy ao yếm khí, nhiều bùn đen, tảo dày, khí độc cao. Đặc biệt, bệnh đen mang thường xuất hiện trong ao nuôi mật độ cao (trên 60 con/m2), sục khí không đủ, không thay nước, ít sử dụng vi sinh xử lý đáy.

    Nước và đáy ao dơ là nguyên nhân chủ yếu gây đen mang trên tôm

    Trên tôm:

    Màu đen trên mang là do lắng đọng sắc tố đen melanin tại vị trí mang bị tổn thương do nấm hoặc vi khuẩn. Trước khi chuyển đen, mang chuyển màu từ hơi đỏ tới nâu sáng và cuối cùng là đen.

    Các vết thương bị melanize hóa trên mang lan rộng, có thể kèm theo hoại tử chóp râu, roi, cuống mắt, telson, phụ bộ trong trường hợp bị nhiễm nấm.

    Tôm đen mang

    3. Xác định đoán tác nhân gây bệnh:

    Kiểm tra chất lượng nước và đáy ao là yêu cầu đầu tiên khi xác định bệnh. Chóp đầu tơ mang tôm có thể bị tổn thương và chuyển đen do môi trường ô nhiễm, các loại vật chất hữu cơ bám vào mang tôm hoặc do tác động của các khí độc như ammonia ,H2S tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm xâm nhập.

    Có thể kết hợp với các phương pháp kiểm tra tại phòng thí nghiệm nhằm đưa ra nguyên nhân chính xác.

    • Soi tươi mẫu mang đen dưới kính hiển vi.

    Nấm: kiểm tra dưới kính hiển vi (X100 - 200) của mô mang nhiễm bệnh thấy bào tử hình xuồng (canoe) trong hoặc trên mặt vết thương do nấm Fusarium sp..

    Sợi nấm và bào tử nấm Fusarium solani nhiễm trên mang tôm soi dưới kính hiển vi (nhuộm màu dương).

    Tôm thẻ đen mang do nhiễm nấm Aspergillus flavus (bên phải, thấy mang rất đen so với tôm khỏe (bên trái)

    Sợi nấm Aspergillus flavus quan sát dưới kính hiển vi. (A) mang bình thường, (B) mẫu mang nhiễm nấm dưới kính hiển vi, (C, D) sợi nấm phát triển ra ngoài mang, (E) sợi nấm bên trong lá mang, (F) bào tử nấm nhìn thấy ở khoảng trống bên trong lá mang.

    Có thể cấy phân lập nấm từ mẫu mang tôm bệnh như sau: rữa mẫu mang 3 lần với nước muối sinh lý, cấy vào môi trường PDA (Potato Dextrose Agar) có bổ sung Ampicillin Na và Streptomycin sulfate (25µg/mL) nhằm ức chết vi khuẩn. Cho đĩa cấy vào tủ ủ ở 25 độ C trong 2 – 4 ngày. Cấy thuần từ bào tử đơn. Định danh nấm dưới kình hiển vi.

     

    Ngoại ký sinh: sợi khuẩn và nguyên sinh động bám dày đặc trên mang tôm dễ dàng nhìn thấy dưới kính hiển vi.

    Ở giai đoạn đầu, sợi khuẩn và nguyên sinh động vật không gây các vết melanin trên mang nên chỉ làm cho mang chuyển màu sang vàng tới nâu nhạt, gây ngạt cho tôm. Giai đoạn sau, vi khuẩn hiệp nhiễm trên mang sẽ làm mang chuyển sang đen.

    Nguyên sinh động vật ký sinh trên mang tôm mật độ cao gây ra các chấm màu đen trên mang.

    • Kiểm tra vi khuẩn

    Vi khuẩn nhiễm trên mang thường làm mang chuyển màu từ hơi đỏ đến nâu sáng, ít khi chuyển đen hoàn toàn.

    Có thể kiểm tra mật số vi khuẩn trong môi trường bằng cấy mẫu nước trên đĩa thạch TCBS.

    3. Ảnh hưởng của bệnh

    Mang bị melanize hóa sẽ mất đi chức năng bình thường của mang, ảnh hưởng đến hô hấp, điều hòa áp suất và bài tiết.

    Mặt khác, tôm bị đen mang có chu lột xác ngắn hơn nhằm loại bỏ mang bị tổn thương. Lột xác là quá trình tốn hao năng lượng, suy giảm nguồn sống và dễ bị tấn công bởi kẻ thù. Tôm đen mang thường kiệt sức rất nhanh và không có sức chống chịu áp lực môi trường như tôm khỏe.

    4. Giải pháp

    Nếu bệnh gây ra do nấm, rất khó điều trị, chỉ có thể loại bỏ tôm bệnh và cải tạo chất lượng nước. Tôm bệnh do nấm chỉ có thể hồi phục 30%.

    Nguyên sinh động vật có thể diệt bằng thuốc tím, đồng sulfate, Formalin. Các hóa chất này có liều lượng rất khác nhau tùy theo môi trường nước nên khó đưa ra liều khuyến cáo.

    Thông thường tình trạng đen mang trong ao nuôi tôm thương phẩm là do vi khuẩn, xuất phát từ chất lượng nước xấu, đáy ao dơ (hiếm khi tìm thấy nấm). Có thể xử lý như sau:

    Hạn chế bổ sung thêm nguồn hữu cơ (ví như cho ăn, xử lý các thuốc – hoà chất hữu cơ, diệt rong tảo): giảm 50% thức ăn trong 2 - 3 ngày, tuỳ tỉ lệ đen mang trong chài. Cho ăn lượng thức ăn nhỏ, ven bờ trong thời gian ngắn để hạn chế hao tổn oxy. Trộn kháng sinh hoặc vi sinh vào thức ăn (nếu kết quả cấy khuẩn thấy mật độ khuẩn cao thì nên ăn kháng sinh).

    Diệt khuẩn nước: 5ppm Sodium percarbonate (oxy viên) 50% xuống đáy và 1ppm BKC 50% trong nước, có thể lập lại sau 3 – 4 ngày. Trước và sau khi diệt khuẩn ít nhất 3 giờ nên xử lý vitamin C và khoáng nhằm tăng sức chịu đựng cho tôm.

    Sau khi diệt khuẩn phải liên tục xử lý men – vi sinh nhằm cải thiện chất lượng nước và đáy ao.

    Có thể làm thông thoáng nước bằng cách thay 20 - 30% nước mỗi ngày.

    Lưu ý, khi thay nước phải dựa vào lịch sử thay nước của ao, nếu ao chưa từng thay nước thì không nên áp dụng biện pháp này.

    Sa lắng và khoáng hoá chất thải hữu cơ dưới đáy ao bằng oxy viên và vôi canci (10 – 20 kg/1000m3) hoặc khoáng canci, magie (20kg/1000m3).

    Tăng sức đề kháng cho vật nuôi: cho ăn hỗn hợp vitamin, Beta-glucan và men-vi sinh trong các cữ không ăn kháng sinh.

    Nguon: tonghop- nghetomtep

    Tin liên quan
    Những điều chưa biết về nhóm vi khuẩn Vibrio

    Những điều chưa biết về nhóm vi khuẩn Vibrio

    Ngày 23/02/2021
    Nuôi tôm thẻ chân trắng là ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Đây cũng là một trong những loài thủy sản được tiêu thụ nhiều nhất, do chúng có hàm lượng protein cao và nhiều chất dinh dưỡng khác. Trong thập kỷ vừa qua, do nhu cầu cao nên tốc độ của ngành sản xuất này phát triển một cách nhanh chóng. Và việc nuôi tôm thâm canh với mật độ quá cao đã làm tôm dễ mắc nhiều bệnh nguy hiểm, dẫn tới mức độ tử vong cao.
    TỔNG HỢP KINH NGHIỆM CHUẨN ĐOÁN BỆNH TÔM TẠI AO

    TỔNG HỢP KINH NGHIỆM CHUẨN ĐOÁN BỆNH TÔM TẠI AO

    Ngày 04/02/2021
    Kinh nghiệm chuẩn đoán bênh tại ao tôm, hữu ích cho người nuôi Quan sát dấu hiệu bất thường Mỗi buổi sáng và chiều, người nuôi tôm nên đi vòng quanh ao (hoặc ít nhất một bờ dài nhất của ao) quan sát các dấu hiệu như: tôm thiếu oxy, dấu hiệu thiếu oxy trong nước, thức ăn dư thừa, tôm chết hoặc lờ đờ, chim cò bay lượn trên mặt ao, tảo tàn,… Các dấu hiệu quan sát được cung cấp thông tin quan trọng về hiện trạng sức khỏe của tôm cũng như môi trường ao nuôi. Nhìn thấy tôm chết: trong mọi trường hợp, nhìn thấy tôm chết điều cho thấy tình trạng ao nuôi đang xấu, sức khỏe tôm rất tệ. tôm bơi trên mặt nước vào ban ngày: tôm đang sốc, có thể do oxy hòa tan thấp hoặc nhiệt độ cao hoặc bệnh.
    Lên men cám gạo kết hợp vi sinh để lấn át hại khuẩn

    Lên men cám gạo kết hợp vi sinh để lấn át hại khuẩn

    Ngày 28/01/2021
    Hệ vi sinh vật đường ruột có liên quan mật thiết đến tình trạng sức khỏe, chuyển hóa chất dinh dưỡng và hệ miễn dịch của động vật nuôi. Sau khi động vật được sinh ra, hệ vi sinh vật đường ruột của chúng dần dần được tập hợp lại. Sự tập hợp hệ vi sinh vật trong giai đoạn đầu đời có thể có tác động lâu dài đến sức khỏe vật chủ. Và có nhiều quan tâm đến mối quan hệ giữa hệ vi sinh vật đường ruột và sự tăng trưởng hoặc sức khỏe của động vật thủy sản.
    Diatomite cải thiện tôm nuôi trong hệ thống biofloc nước lợ

    Diatomite cải thiện tôm nuôi trong hệ thống biofloc nước lợ

    Ngày 29/01/2021
    Sự phát triển của các hệ thống biofloc tập trung vào việc duy trì sự cân bằng thích hợp của tỷ lệ cacbon/nitơ (C: N) trong nước như một điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của các cộng đồng vi khuẩn dị dưỡng. Tuy nhiên, vi tảo là nhóm lớn thứ hai phát triển trong các hệ thống nuôi này, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng nước và cũng là một nguồn dinh dưỡng. Với hệ thống biofloc tự dưỡng (do vi tảo chiếm ưu thế) chứa mức lipid cao hơn so với hệ thống dị dưỡng (do vi khuẩn chi phối), có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của sinh vật nuôi
    Dấu hiệu nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh

    Dấu hiệu nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh

    Ngày 10/09/2021
    Nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh qua quan sát bên ngoài Tôm khỏe: Màu sắc cơ thể Thường có màu xanh lá cây. Màu sắc của mang tôm: Mang tôm khỏe thường rất sạch, có màu xanh đậm...
    Chìa khóa lựa chọn nguồn tôm giống

    Chìa khóa lựa chọn nguồn tôm giống

    Ngày 06/09/2021
    Tôm giống là yếu tố quan trọng để có vụ nuôi thành công. Trong nuôi tôm, con giống đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi chất lượng con giống là một trong những điều kiện để nuôi tôm thành công. Dưới đây là một số khuyến cáo giúp người nuôi có thêm cơ sở để lựa chọn tôm giống....
    Hiệu quả tích cực từ nuôi tôm hai giai đoạn

    Hiệu quả tích cực từ nuôi tôm hai giai đoạn

    Ngày 04/09/2021
    Theo Trung tâm Khuyến nông Cà Mau, mô hình nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, nuôi tôm hai giai đoạn có nhiều ưu điểm như: nuôi được mật độ cao, cỡ tôm lớn, năng suất cao, bình quân 40 - 60 tấn/ha; nuôi được nhiều vụ trong năm do rút ngắn thời gian cải tạo, hạn chế dịch bệnh do nuôi quy trình khép kín, hạn chế tối đa việc xả thải ra môi trường, do có hệ thống thu gom chất thải đưa vào túi biogas làm khí đốt…
    Xử lý nhớt bạt cho ao nuôi tôm thâm canh

    Xử lý nhớt bạt cho ao nuôi tôm thâm canh

    Ngày 22/01/2021
    Với ưu điểm rút ngắn thời gian cải tạo, kiểm soát sự thất thoát nước, dễ dàng quản lý và mật độ nuôi cao mà việc lót bạt ao nuôi tôm ngày càng phổ biến. Tuy nhiên người nuôi khi lót bạt ao nuôi lại gặp khó khăn trong vấn đề nhớt bạt. Vậy nhớt bạt là gì và phương pháp xử lý ra sao? Nhớt bạt và nguyên nhân Nhớt bạt là lớp màng nhầy trên bạt ao nuôi tôm do đạm trong thức ăn hòa tan, xác tảo tàn, chất hữu cơ, nhớt tôm lột, các loại dinh dưỡng, thuốc… có trong nước gây nên. Nhớt bạt làm vi khuẩn, nấm (nấm đồng tiền) và rong tảo phát triển. Khi tôm ăn hoặc tiếp xúc sẽ dễ bị bệnh đường ruột và làm lượng vi khuẩn trong nước ao gia tăng nhanh chóng.
    TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA THỰC VẬT PHÙ DU TRONG NUÔI TÔM THÂM CANH

    TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA THỰC VẬT PHÙ DU TRONG NUÔI TÔM THÂM CANH

    Ngày 28/01/2021
    Thực vật phù du là các thực vật có kích thước rất nhỏ trôi nổi trong nước. Là yếu tố sinh học cơ bản của hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản, thực vật phù du đóng một vai trò không thể thay thế trong dòng năng lượng và chu trình dinh dưỡng. Trong tự nhiên, hầu hết các động vật thủy sản sử dụng thức ăn tự nhiên bao gồm cả động vật và thực vật hiện diện trong môi trường sống và nguồn thức ăn ban đầu cho động vật thủy sản giai đoạn ấu trùng là thực vật phù du. 
    KHU NUÔI ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO NAM MỸ QUẢNG NAM

    KHU NUÔI ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO NAM MỸ QUẢNG NAM

    Ngày 07/07/2021
    Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) là một loài vi sinh dạng nấm ký sinh trên côn trùng. Người ta gọi nó là đông trùng hạ thảo bởi vì vào mùa đông khi thời thiết trên mặt đất lạnh đi, những con côn trùng bắt đầu chui xuống đất trú đông và bị nhiễm nấm Cordyceps (tên ĐTHT) ký sinh, và đến mùa hè khi nhiệt độ thời tiết ấm hơn, trên đầu của con côn trùng bắt đầu sinh trưởng và phát triển thành một loại thảo dược. Người ta gọi là ĐTHT.
    Zalo
    Mess
    Map
    Hotline
    0978 166 999 0919 971 666