công ty tnhh sản xuất giống thủy sản nam mỹ

Hotline

0978 166 999 0919 971 666

Bệnh phân trắng trên tôm

Mục lục
    Tác nhân gây bệnh và các biện pháp phòng bệnh phân trắng trên tôm. Phân trắng (White feces syndrome – WFS) là một vấn đế đáng báo động đối với ngành nuôi tôm công nghiệp các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, Indonesia và cả ở Trung Quốc, Ấn Độ.

    Bệnh phân trắng trên tôm

    Tác nhân gây bệnh và các biện pháp phòng bệnh phân trắng trên tôm.

    Phân trắng (White feces syndrome – WFS) là một vấn đế đáng báo động đối với ngành nuôi tôm công nghiệp các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, Indonesia và cả ở Trung Quốc, Ấn Độ.

    Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv (2008) cho thấy bệnh phân trắng không lây lan thành dịch mà xuất hiện tập trung ở một số ao nuôi thâm canh có mật độ cao và nuôi theo quy trình ít thay nước. Ngoài ra bệnh còn tùy thuộc vào mùa vụ, bệnh có thể xuất hiện tập trung trên vùng tương đối rộng và gây thiệt hại đáng kể cho người nuôi tôm.

    Dấu hiệu của bệnh phân trắng trên tôm thường là sự xuất hiện của các sợi phân màu trắng nổi trên bề mặt ao hoặc bể nuôi. Tôm bị nhiễm có biểu hiện ruột sau có màu trắng, đi kèm theo là giảm ăn và tăng trưởng chậm. Theo Kathy F. J. Tang và ctv (2016), tôm bị nhiễm bệnh phân trắng cho FCR lên đến 2,5-3,0 so với 1,4 – 1,7 là FCR của tôm khỏe mạnh bình thường.

     

    Tác nhân gây nên bệnh phân trắng trên tôm

    Theo nhiều kết quả nghiên cứu, tôm bị phân trắng có nhiều tác nhân có thể gây ra, bao gồm kí sinh trùng, vi khuẩn và virus,...

    Kí sinh trùng

    Trên mô mang của tôm có nhiều khu vực tổn thương, bị biến đổi cấu trúc làm bong tróc lớp kitin bao bọc bên ngoài và trên lớp tế bào biểu mô mang xuất hiện nhiều không bào do nhiễm Zoothamnium sp và Epistylis sp. Một số sinh vật bám có thể sản sinh độc tố gây ra tổn thương mang (Lightner 1996). Ngoài ra còn thấy các vật chất hữu cơ nằm xen giữa các sợi mang có tác hại làm cản trở quá trình trao đổi khí. 

    Nhóm trùng hai tế bào Gregarine cũng được tìm thấy trên tôm sú thu từ ao có dấu hiệu phân trắng. Tổn thương do nhóm trùng hai tế bào này gây ra là sự hoại tử lớp niêm mạc ruột giữa, gây xuất huyết và đào thải tế bào biểu mô ruột giữa.

    Vi khuẩn

    Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv., 2006 khi sưu tập và phân lập vi khuẩn từ mẫu thủy sản nuôi ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho biết các loài vi khuẩn Vibrio (V. navarrensis, V. hollisae, V. vulnificus, V. cholerae) là những loài được phân lập từ mẫu tôm sú bị bệnh phân trắng. Trong nghiên cứu này tỉ lệ nhiễm vi khuẩn trên mẫu gan tụy tôm sú bị bệnh phân trắng là cao (40,87%), cũng thấy sự có mặt của Vibrio.

    Ngoài ra, một số vi khuẩn hình cầu cũng bắt gặp gây hoại tử, nhưng cũng có đợt thu mẫu lại phân lập được trực khuẩn ngắn, kiểu hoại tử cũng không giống nhau ở các đợt thu mẫu khác nhau và ở các vùng khác nhau. Do đó vi khuẩn có thể coi là nhóm tác nhân cơ hội, khi tôm bị bệnh cơ thể yếu sẽ xâm nhập và tấn công, gây đáp ứng miễn dịch.

     

    Vi bào tử trùng (EHP)

    Nguyễn Thị Hà et al. (2011) phát hiện vi bào tử trùng với tỉ lệ nhiễm cao trên gan tụy của những mẫu tôm bệnh phân trắng thu ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Huế, Ninh Thuận, Bạc Liêu và Cà Mau từ năm 2009 đến 2010. Kết quả phân tích trình tự gen SSU rRNA cho thấy chúng có 98% đồng dạng với trình tự gen với loài vi bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei nên nhóm tác giả này kết luận vi bào tử trùng E. hepatopenaei có liên quan đến bệnh phân trắng ở tôm sú.

    Vi bào tử trước đây được báo cáo gây bệnh đục thân hay bệnh tôm bông, tác nhân gây bệnh gồm 3 giống Ameson, Pleistophora và Agmasoma (Đỗ Thị Hòa và ctv., 2004). Tuy nhiên cơ quan đích của 3 giống vi bào tử này là cơ, không kí sinh trên cơ quan gan tụy như dạng vi bào tử trùng bắt gặp trong mẫu tôm sú bị bệnh phân trắng. Một nghiên cứu về hội chứng còi (MSGS) trên tôm sú nuôi ở Thái Lan cũng báo cáo về một loại vi bào tử trùng có kích thước 1,48×0,82µm là một trong những tác nhân có mặt trên tôm mắc hội chứng này.

    Vi bào tử có mặt trong nguyên sinh chất của tế bào biểu mô ống gan tụy, có thể giả định cơ chế gây bệnh của loại tác nhân này là chúng kí sinh trong các tế bào dự trữ, nếu nặng có thể gây bong tróc các loại tế bào này, qua đường tiêu hóa, các chất dự trữ được thải vào ruột, gây hiện tượng phân trắng. Các biến đổi do loại vi bào tử trùng này cùng dạng với vi bào tử trên tôm sú bị bệnh phân trắng, được định danh là Enterocytozoon hepatopenaei (Tourtip và ctv., 2009). Loài vi bào tử ký sinh trong gan tụy của tôm bị bệnh phân trắng là loài vi bào tử gây hội chứng còi tại Thái Lan.

     

    Virus HPV và MBV

    Virus HPV và MBV là 2 loại virus gây hội chứng tôm còi, cơ quan đích của chúng là gan tụy. Tôm bị nhiễm 2 loại vi-rút này cũng có đặc điểm gan tụy bị teo nhỏ và trắng như tôm bị bệnh phân trắng (Lightner, 2003). Nguyễn Khắc Lâm, 2004 và Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv., 2008 khi nghiên cứu về hội chứng phân trắng teo gan cũng đã khẳng định sự có mặt của HPV và MBV trên cơ quan gan tụy nhưng với tỉ lệ nhiễm tương đối thấp 19,17% với HPV và 9,17% với MBV (Nguyễn Khắc Lâm, 2004); 25,41% với HPV và 12,7% với MBV. Trong nghiên cứu này tỉ lệ nhiễm HPV và MBV là 20% và 13,91% kết hợp với kết quả gây nhiễm nhân tạo và so với mẫy tôm thu không bị bệnh phân trắng thì 2 loài vi-rút này không phải là tác nhân chính gây bệnh phân trắng.

    Các biện pháp phòng bệnh phân trắng trên tôm

    Các biện pháp phòng bệnh phân trắng trên tôm

    • Dùng kĩ thuật sinh học phân tử PCR để kiểm tra mầm bệnh trên tôm trước khi thả giống.
    • Khử trùng và vệ sinh toàn bộ hệ thống nuôi nhầm diệt trừ mầm bệnh.
    • Cho tôm ăn cùng với các chất kích thích miễn dịch.
    • Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây hại.

    Tránh mầm bệnh: Thông qua việc chọn giống tôm sạch bệnh SPF, loại trừ những vật chủ có thể mang mầm bệnh trong hệ thống nuôi, vệ sinh nước trước khi cho vào ao nuôi.

    Nâng cao điều kiện của vật nuôi thông qua dinh dưỡng tốt và tăng cường đề kháng: Một số các phân tử hóa học như B 1,3 glucans, peptidoglycans, polysaccharides cho thấy khả năng kích thích hệ miễn dịch của tôm.

    Nâng cao chất lượng môi trường nước: Môi trường sống có một vai trò quan trọng và ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe, sự tăng trưởng và chất lượng của tôm. Hầu hết các bệnh bùng phát bởi sự suy giảm của môi trường nước và đất. Ứng dụng probiotic có khả năng oxy hóa các chất thải hữu cơ và có ích trong nâng cao chất lượng đất và nước trong ao nuôi tôm.

    An toàn sinh học: Hệ thống an toàn sinh học được áp dụng trong nuôi trong thủy sản cũng như các quy định và chính sách phòng và kiểm soát sự lây lan của mầm bệnh. Các yếu tố chủ chốt của an toàn sinh học là chọn nguồn giống đáng tin cậy, có đầy đủ các phương pháp chẩn đoán bệnh để kịp thời loại trừ mầm bệnh, tăng cường quản lý,...

    Tin liên quan
    BỆNH ĐEN MANG TRÊN TÔM

    BỆNH ĐEN MANG TRÊN TÔM

    Ngày 04/02/2021
    Nguyên nhân: Trong ao nuôi tôm, nền đáy dơ bẩn, nhiều khí độc, nhiều chất hữu cơ tích tụ là nguyên nhân cơ bản nhất gây nên bệnh đen mang. Tôm thả mật độ cao sống trong nước nuôi nhiều khí độc, đáy ao dơ trở nên suy yếu và dễ bị các tác nhân sinh hóa có hại xâm nhiễm trên mang gây bệnh đen mang. Các tác nhân sinh hóa này bao gồm:
    Những điều chưa biết về nhóm vi khuẩn Vibrio

    Những điều chưa biết về nhóm vi khuẩn Vibrio

    Ngày 23/02/2021
    Nuôi tôm thẻ chân trắng là ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Đây cũng là một trong những loài thủy sản được tiêu thụ nhiều nhất, do chúng có hàm lượng protein cao và nhiều chất dinh dưỡng khác. Trong thập kỷ vừa qua, do nhu cầu cao nên tốc độ của ngành sản xuất này phát triển một cách nhanh chóng. Và việc nuôi tôm thâm canh với mật độ quá cao đã làm tôm dễ mắc nhiều bệnh nguy hiểm, dẫn tới mức độ tử vong cao.
    TỔNG HỢP KINH NGHIỆM CHUẨN ĐOÁN BỆNH TÔM TẠI AO

    TỔNG HỢP KINH NGHIỆM CHUẨN ĐOÁN BỆNH TÔM TẠI AO

    Ngày 04/02/2021
    Kinh nghiệm chuẩn đoán bênh tại ao tôm, hữu ích cho người nuôi Quan sát dấu hiệu bất thường Mỗi buổi sáng và chiều, người nuôi tôm nên đi vòng quanh ao (hoặc ít nhất một bờ dài nhất của ao) quan sát các dấu hiệu như: tôm thiếu oxy, dấu hiệu thiếu oxy trong nước, thức ăn dư thừa, tôm chết hoặc lờ đờ, chim cò bay lượn trên mặt ao, tảo tàn,… Các dấu hiệu quan sát được cung cấp thông tin quan trọng về hiện trạng sức khỏe của tôm cũng như môi trường ao nuôi. Nhìn thấy tôm chết: trong mọi trường hợp, nhìn thấy tôm chết điều cho thấy tình trạng ao nuôi đang xấu, sức khỏe tôm rất tệ. tôm bơi trên mặt nước vào ban ngày: tôm đang sốc, có thể do oxy hòa tan thấp hoặc nhiệt độ cao hoặc bệnh.
    Lên men cám gạo kết hợp vi sinh để lấn át hại khuẩn

    Lên men cám gạo kết hợp vi sinh để lấn át hại khuẩn

    Ngày 28/01/2021
    Hệ vi sinh vật đường ruột có liên quan mật thiết đến tình trạng sức khỏe, chuyển hóa chất dinh dưỡng và hệ miễn dịch của động vật nuôi. Sau khi động vật được sinh ra, hệ vi sinh vật đường ruột của chúng dần dần được tập hợp lại. Sự tập hợp hệ vi sinh vật trong giai đoạn đầu đời có thể có tác động lâu dài đến sức khỏe vật chủ. Và có nhiều quan tâm đến mối quan hệ giữa hệ vi sinh vật đường ruột và sự tăng trưởng hoặc sức khỏe của động vật thủy sản.
    Diatomite cải thiện tôm nuôi trong hệ thống biofloc nước lợ

    Diatomite cải thiện tôm nuôi trong hệ thống biofloc nước lợ

    Ngày 29/01/2021
    Sự phát triển của các hệ thống biofloc tập trung vào việc duy trì sự cân bằng thích hợp của tỷ lệ cacbon/nitơ (C: N) trong nước như một điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của các cộng đồng vi khuẩn dị dưỡng. Tuy nhiên, vi tảo là nhóm lớn thứ hai phát triển trong các hệ thống nuôi này, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng nước và cũng là một nguồn dinh dưỡng. Với hệ thống biofloc tự dưỡng (do vi tảo chiếm ưu thế) chứa mức lipid cao hơn so với hệ thống dị dưỡng (do vi khuẩn chi phối), có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của sinh vật nuôi
    Dấu hiệu nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh

    Dấu hiệu nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh

    Ngày 10/09/2021
    Nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh qua quan sát bên ngoài Tôm khỏe: Màu sắc cơ thể Thường có màu xanh lá cây. Màu sắc của mang tôm: Mang tôm khỏe thường rất sạch, có màu xanh đậm...
    Chìa khóa lựa chọn nguồn tôm giống

    Chìa khóa lựa chọn nguồn tôm giống

    Ngày 06/09/2021
    Tôm giống là yếu tố quan trọng để có vụ nuôi thành công. Trong nuôi tôm, con giống đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi chất lượng con giống là một trong những điều kiện để nuôi tôm thành công. Dưới đây là một số khuyến cáo giúp người nuôi có thêm cơ sở để lựa chọn tôm giống....
    Hiệu quả tích cực từ nuôi tôm hai giai đoạn

    Hiệu quả tích cực từ nuôi tôm hai giai đoạn

    Ngày 04/09/2021
    Theo Trung tâm Khuyến nông Cà Mau, mô hình nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, nuôi tôm hai giai đoạn có nhiều ưu điểm như: nuôi được mật độ cao, cỡ tôm lớn, năng suất cao, bình quân 40 - 60 tấn/ha; nuôi được nhiều vụ trong năm do rút ngắn thời gian cải tạo, hạn chế dịch bệnh do nuôi quy trình khép kín, hạn chế tối đa việc xả thải ra môi trường, do có hệ thống thu gom chất thải đưa vào túi biogas làm khí đốt…
    Xử lý nhớt bạt cho ao nuôi tôm thâm canh

    Xử lý nhớt bạt cho ao nuôi tôm thâm canh

    Ngày 22/01/2021
    Với ưu điểm rút ngắn thời gian cải tạo, kiểm soát sự thất thoát nước, dễ dàng quản lý và mật độ nuôi cao mà việc lót bạt ao nuôi tôm ngày càng phổ biến. Tuy nhiên người nuôi khi lót bạt ao nuôi lại gặp khó khăn trong vấn đề nhớt bạt. Vậy nhớt bạt là gì và phương pháp xử lý ra sao? Nhớt bạt và nguyên nhân Nhớt bạt là lớp màng nhầy trên bạt ao nuôi tôm do đạm trong thức ăn hòa tan, xác tảo tàn, chất hữu cơ, nhớt tôm lột, các loại dinh dưỡng, thuốc… có trong nước gây nên. Nhớt bạt làm vi khuẩn, nấm (nấm đồng tiền) và rong tảo phát triển. Khi tôm ăn hoặc tiếp xúc sẽ dễ bị bệnh đường ruột và làm lượng vi khuẩn trong nước ao gia tăng nhanh chóng.
    TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA THỰC VẬT PHÙ DU TRONG NUÔI TÔM THÂM CANH

    TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA THỰC VẬT PHÙ DU TRONG NUÔI TÔM THÂM CANH

    Ngày 28/01/2021
    Thực vật phù du là các thực vật có kích thước rất nhỏ trôi nổi trong nước. Là yếu tố sinh học cơ bản của hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản, thực vật phù du đóng một vai trò không thể thay thế trong dòng năng lượng và chu trình dinh dưỡng. Trong tự nhiên, hầu hết các động vật thủy sản sử dụng thức ăn tự nhiên bao gồm cả động vật và thực vật hiện diện trong môi trường sống và nguồn thức ăn ban đầu cho động vật thủy sản giai đoạn ấu trùng là thực vật phù du. 
    Zalo
    Mess
    Map
    Hotline
    0978 166 999 0919 971 666