công ty tnhh sản xuất giống thủy sản nam mỹ

Hotline

0978 166 999 0919 971 666

Điều trị bệnh phân trắng trên tôm bằng chiết xuất túi mực ống

Mục lục
    Chiết xuất mực được lấy từ túi mực ống giúp tôm thẻ chống lại mầm bệnh phân trắng cũng như kích thích hệ thống miễn dịch của tôm. Bệnh phân trắng trên tôm (WFS) làm giảm tốc độ tăng trưởng và giảm năng suất do tôm tiết ra phân trắng nổi trên mặt nước ao, gan tụy bị mềm và động vật nguyên sinh bám lớp vỏ ngoài. Sự bất thường này làm tôm giảm sự thèm ăn, chậm tăng trưởng do hấp thụ chất dinh dưỡng bị rối loạn, kích thước tôm chênh lệch, tăng tỷ lệ chết. Bệnh phân trắng trên tôm (WFS) thường xuất hiện trong trang trại nuôi mật độ nuôi cao, chất lượng nước kém, đáy ao kém và sinh vật phù du cao. Ngoài ra, nguyên nhân gây ra phân trắng là tương tác của gregarine với vi khuẩn Vibrio sp. Bệnh này thường xảy ra ở tôm sử dụng thức ăn công nghiệp và ít xảy ra trong ao nuôi tự nhiên. 

    Điều trị bệnh phân trắng trên tôm bằng chiết xuất túi mực ống

    Bệnh phân trắng trên tôm
    Mực từ túi mực ống là một khám phá thú vị trong điều trị bệnh phân trắng trên tôm.

    Chiết xuất mực được lấy từ túi mực ống giúp tôm thẻ chống lại mầm bệnh phân trắng cũng như kích thích hệ thống miễn dịch của tôm.

    Bệnh phân trắng trên tôm (WFS) làm giảm tốc độ tăng trưởng và giảm năng suất do tôm tiết ra phân trắng nổi trên mặt nước ao, gan tụy bị mềm và động vật nguyên sinh bám lớp vỏ ngoài. Sự bất thường này làm tôm giảm sự thèm ăn, chậm tăng trưởng do hấp thụ chất dinh dưỡng bị rối loạn, kích thước tôm chênh lệch, tăng tỷ lệ chết. Bệnh phân trắng trên tôm (WFS) thường xuất hiện trong trang trại nuôi mật độ nuôi cao, chất lượng nước kém, đáy ao kém và sinh vật phù du cao. Ngoài ra, nguyên nhân gây ra phân trắng là tương tác của gregarine với vi khuẩn Vibrio sp. Bệnh này thường xảy ra ở tôm sử dụng thức ăn công nghiệp và ít xảy ra trong ao nuôi tự nhiên. 

    Mọi người đã quen với việc sử dụng hóa chất và kháng sinh để điều trị bệnh phân trắng trên tôm, nhưng tất cả đều mang lại tác động tiêu cực vì dư lượng trong tôm có thể làm giảm giá trị kinh tế và gây nguy hiểm cho người tiêu dùng. Một giải pháp thay thế khác là sử dụng chất tự nhiên có chứa kháng thể để ngăn ngừa và điều trị bệnh phân trắng. Axit oleic trong chất chuyển hóa của mực, giống như chiết xuất mực, có thể ức chế vi khuẩn sống, sau đó phá vỡ thành tế bào vi khuẩn. Do đó, nghiên cứu này sẽ đánh giá tác dụng trị bệnh phân trắng trên tôm nhờ chiết xuất mực từ mực ống.

    mực ống
    Mực ống trong tự nhiên.

    Tôm bị nhiễm bệnh phân trắng được chia làm ba nghiệm thức có bổ sung chiết xuất mực tương ứng các độ mặn là A (24 ppt), B (27 ppt), C (30 ppt), và nhóm đối chứng không sử dụng chiết xuất mực.

    Mực được lấy từ túi mực và giữ tươi trong tủ lạnh trước khi sử dụng. Sau đó tiến hành bổ sung 8ppm chiết xuất mực trong nước ấm được phun vào thức ăn cho tôm sau đó giữ nó trong 24 giờ trong nhiệt độ phòng. Sử dụng chiết xuất mực ảnh hưởng đến tôm ở nhiều khía cạnh như: Enzyme tiêu hóa, THC (tổng tế bào máu), tế bào hồng cầu khác biệt (DHC), tỷ lệ sống,...

    Enzyme tiêu hóa 

    Việc cung cấp chiết xuất mực đã ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa của tôm ở các độ mặn khác nhau và kết quả cho thấy hoạt động các enzyme ở nghiệm thức độ mặn 27 ppt (nghiệm thức B) là cao nhất, điều này là do hoạt động kháng sinh trong dịch mực kết hợp độ mặn thích hợp đã làm tăng hoạt động của các enzyme. Cụ thể enzyme  protease tăng lên đến 378×10-3 U/ml, amylase 4,029×10-3 U/ml và lipase 3,613×10-3 U/ml.

    Treatment Protease Lypase Amylase
    A 0.058a 1.557a 1.457a
    B 0.126b 3.613b 4.029b
    C 0.068a 2.387ab 1.930a
    K+ (positive control) 0.020a 1.223a 1.173a

    THC (tổng tế bào máu)

    Kết thúc thí nghiệm, số lượng tổng tế bào máu và từng loại tế bào bị ảnh hưởng đáng kể, ngoại trừ các tế bào bán hạt. Tế bào máu là công cụ bảo vệ đầu tiên ở động vật không xương sống thông qua hoạt động thực bào, đóng gói chất lạ và hình thành nốt sần.

    Một nghiên cứu trước đây đã cho thấy chiết xuất mực ống có chất kháng khuẩn, chống oxy hóa, kháng virus như alkaloid (betaine và choline) và axit cinnamic có thể được sử dụng như là chất kích thích miễn dịch và kích thích tế bào máu tôm hoạt hóa. Do đó, trong nghiên cứu này các nhóm nghiệm thức sử dụng chiết xuất mực đều cho thấy tổng tế bào máu cao hơn so với nhóm đối chứng, đặc biệt là nhóm nghiệm thức có độ mặn 27ppm với THC là 11,89 x 10tế bào/ml.


    "Thu hoạch" mực từ mực ống.

    Tế bào hồng cầu khác biệt (DHC) 

    Tế bào máu được phân loại dựa vào kích thước của tế bào và sự hiện diện của các hạt bên trong tế bào chất. Tế bào máu ở tôm được chia làm 3 loại: tế bào không hạt, tế bào bán hạt và tế bào hạt. 

    Kết quả cho thấy chỉ có tế bào không hạt và tế bào hạt bị ảnh hưởng đáng kể bởi chiết xuất mực. Tế bào không hạt và tế bào bán hạt của tôm thẻ có vai trò quan trọng trong quá trình thực bào vi khuẩn và các hạt nhân tạo, trong khi tế bào hạt có vai trò trong việc sản sinh, dự trữ và sản xuất các hợp chất kháng khuẩn đặc biệt là dự trữ prophenoloxydase (proPO). Tăng cường hệ miễn dịch không đặc hiệu đã chứng tỏ hệ thống phòng thủ của tôm vẫn đang hoạt động thông qua việc kích hoạt hệ thống proPO. Ở nghiệm thức độ mặn 27 ppt, hoạt động thực bào có xu hướng tuyến tính với số lượng tế bào. Tế bào không hạt đạt giá trị cao nhất tăng từ 32,083% lên 39,090%, tế bào hạt là 21,43% và tế bào bán hạt là 47,74%.

    Bên cạnh đó, sốc độ mặn sẽ làm rối loạn quá trình trao đổi chất của tôm, có thể làm giảm hệ thống miễn dịch và tạo cơ hội cho mầm bệnh xâm nhập. Một nghiên cứu đã chứng minh các loại tế bào máu được kích hoạt khi bổ sung chiết mực ống có chất kháng thể chống lại mầm bệnh trong môi trường nuôi đặc biệt là sự hiện diện của vi khuẩn V. Harveyii. Hàm lượng melanin trong chiết xuất mực cũng có chức năng kháng khuẩn (Fitrial & Khotimah, 2017).

    Tỷ lệ sống (SR) 

    Tỷ lệ sống cao nhất là 85,73% ở nghiệm thức B (độ mặn 27 ppt) vì độ mặn thích hợp và các hợp chất kháng khuẩn trong chiết xuất mực ống có thể đã ức chế mầm bệnh, làm giảm căng thẳng cho tôm do đó tăng tỷ lệ sống cũng như tăng trưởng của tôm.

    Mực được tạo ra từ các loài cephalopod là một chất lỏng có màu đen được tiết ra để giúp bảo vệ cơ thể mực. Mỗi loài trong họ này có thể tạo ra các loại mực có màu hơi khác nhau và nó phổ biến với nhiều tên gọi chẳng hạn như mực ống, mực nang, mực đen, mực cephalopod và mực bạch tuộc. Mực ống chứa một số lượng lớn các chất dinh dưỡng đặc biệt là chất chống oxy hóa. Màu xanh - đen nổi bật của mực ống là do sự hiện diện của một lượng lớn melanin. Sắc tố melanin được tạo ra trong các tế bào trưởng thành của tuyến mực có trong đáy túi mực. 

    Chiết xuất mực ống ở độ mặn 27 ppt đã giúp tôm thẻ chống lại mầm bệnh phân trắng trên tôm do đó tăng tỷ lệ sống của tôm mắc bệnh bằng cách tăng cường hoạt động của các enzyme protease, amylase và lipase, cũng như hệ thống miễn dịch không đặc hiệu thông qua tổng tế bào máu và số lượng từng loại tế bào máu.

    Curative impacts of squid (Loligo sp.) ink extract on haemocyte, digestive enzymes and CypA gene expression of Vaname Shrimp (Litopenaeus vannamei) against white faeces syndrome (WFS) by Mohamad Fadjar, Sri Andayani, Nafa Aulia Ramadani, Yashinta Maulita Marbun, Ivana Agustin, Ilham Bayu Satria, Laksono Radityo Suwandi.

    Tin liên quan
    BỆNH ĐEN MANG TRÊN TÔM

    BỆNH ĐEN MANG TRÊN TÔM

    Ngày 04/02/2021
    Nguyên nhân: Trong ao nuôi tôm, nền đáy dơ bẩn, nhiều khí độc, nhiều chất hữu cơ tích tụ là nguyên nhân cơ bản nhất gây nên bệnh đen mang. Tôm thả mật độ cao sống trong nước nuôi nhiều khí độc, đáy ao dơ trở nên suy yếu và dễ bị các tác nhân sinh hóa có hại xâm nhiễm trên mang gây bệnh đen mang. Các tác nhân sinh hóa này bao gồm:
    Những điều chưa biết về nhóm vi khuẩn Vibrio

    Những điều chưa biết về nhóm vi khuẩn Vibrio

    Ngày 23/02/2021
    Nuôi tôm thẻ chân trắng là ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Đây cũng là một trong những loài thủy sản được tiêu thụ nhiều nhất, do chúng có hàm lượng protein cao và nhiều chất dinh dưỡng khác. Trong thập kỷ vừa qua, do nhu cầu cao nên tốc độ của ngành sản xuất này phát triển một cách nhanh chóng. Và việc nuôi tôm thâm canh với mật độ quá cao đã làm tôm dễ mắc nhiều bệnh nguy hiểm, dẫn tới mức độ tử vong cao.
    TỔNG HỢP KINH NGHIỆM CHUẨN ĐOÁN BỆNH TÔM TẠI AO

    TỔNG HỢP KINH NGHIỆM CHUẨN ĐOÁN BỆNH TÔM TẠI AO

    Ngày 04/02/2021
    Kinh nghiệm chuẩn đoán bênh tại ao tôm, hữu ích cho người nuôi Quan sát dấu hiệu bất thường Mỗi buổi sáng và chiều, người nuôi tôm nên đi vòng quanh ao (hoặc ít nhất một bờ dài nhất của ao) quan sát các dấu hiệu như: tôm thiếu oxy, dấu hiệu thiếu oxy trong nước, thức ăn dư thừa, tôm chết hoặc lờ đờ, chim cò bay lượn trên mặt ao, tảo tàn,… Các dấu hiệu quan sát được cung cấp thông tin quan trọng về hiện trạng sức khỏe của tôm cũng như môi trường ao nuôi. Nhìn thấy tôm chết: trong mọi trường hợp, nhìn thấy tôm chết điều cho thấy tình trạng ao nuôi đang xấu, sức khỏe tôm rất tệ. tôm bơi trên mặt nước vào ban ngày: tôm đang sốc, có thể do oxy hòa tan thấp hoặc nhiệt độ cao hoặc bệnh.
    Lên men cám gạo kết hợp vi sinh để lấn át hại khuẩn

    Lên men cám gạo kết hợp vi sinh để lấn át hại khuẩn

    Ngày 28/01/2021
    Hệ vi sinh vật đường ruột có liên quan mật thiết đến tình trạng sức khỏe, chuyển hóa chất dinh dưỡng và hệ miễn dịch của động vật nuôi. Sau khi động vật được sinh ra, hệ vi sinh vật đường ruột của chúng dần dần được tập hợp lại. Sự tập hợp hệ vi sinh vật trong giai đoạn đầu đời có thể có tác động lâu dài đến sức khỏe vật chủ. Và có nhiều quan tâm đến mối quan hệ giữa hệ vi sinh vật đường ruột và sự tăng trưởng hoặc sức khỏe của động vật thủy sản.
    Diatomite cải thiện tôm nuôi trong hệ thống biofloc nước lợ

    Diatomite cải thiện tôm nuôi trong hệ thống biofloc nước lợ

    Ngày 29/01/2021
    Sự phát triển của các hệ thống biofloc tập trung vào việc duy trì sự cân bằng thích hợp của tỷ lệ cacbon/nitơ (C: N) trong nước như một điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của các cộng đồng vi khuẩn dị dưỡng. Tuy nhiên, vi tảo là nhóm lớn thứ hai phát triển trong các hệ thống nuôi này, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng nước và cũng là một nguồn dinh dưỡng. Với hệ thống biofloc tự dưỡng (do vi tảo chiếm ưu thế) chứa mức lipid cao hơn so với hệ thống dị dưỡng (do vi khuẩn chi phối), có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của sinh vật nuôi
    Dấu hiệu nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh

    Dấu hiệu nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh

    Ngày 10/09/2021
    Nhận biết tôm khỏe và tôm bệnh qua quan sát bên ngoài Tôm khỏe: Màu sắc cơ thể Thường có màu xanh lá cây. Màu sắc của mang tôm: Mang tôm khỏe thường rất sạch, có màu xanh đậm...
    Chìa khóa lựa chọn nguồn tôm giống

    Chìa khóa lựa chọn nguồn tôm giống

    Ngày 06/09/2021
    Tôm giống là yếu tố quan trọng để có vụ nuôi thành công. Trong nuôi tôm, con giống đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi chất lượng con giống là một trong những điều kiện để nuôi tôm thành công. Dưới đây là một số khuyến cáo giúp người nuôi có thêm cơ sở để lựa chọn tôm giống....
    Hiệu quả tích cực từ nuôi tôm hai giai đoạn

    Hiệu quả tích cực từ nuôi tôm hai giai đoạn

    Ngày 04/09/2021
    Theo Trung tâm Khuyến nông Cà Mau, mô hình nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, nuôi tôm hai giai đoạn có nhiều ưu điểm như: nuôi được mật độ cao, cỡ tôm lớn, năng suất cao, bình quân 40 - 60 tấn/ha; nuôi được nhiều vụ trong năm do rút ngắn thời gian cải tạo, hạn chế dịch bệnh do nuôi quy trình khép kín, hạn chế tối đa việc xả thải ra môi trường, do có hệ thống thu gom chất thải đưa vào túi biogas làm khí đốt…
    Xử lý nhớt bạt cho ao nuôi tôm thâm canh

    Xử lý nhớt bạt cho ao nuôi tôm thâm canh

    Ngày 22/01/2021
    Với ưu điểm rút ngắn thời gian cải tạo, kiểm soát sự thất thoát nước, dễ dàng quản lý và mật độ nuôi cao mà việc lót bạt ao nuôi tôm ngày càng phổ biến. Tuy nhiên người nuôi khi lót bạt ao nuôi lại gặp khó khăn trong vấn đề nhớt bạt. Vậy nhớt bạt là gì và phương pháp xử lý ra sao? Nhớt bạt và nguyên nhân Nhớt bạt là lớp màng nhầy trên bạt ao nuôi tôm do đạm trong thức ăn hòa tan, xác tảo tàn, chất hữu cơ, nhớt tôm lột, các loại dinh dưỡng, thuốc… có trong nước gây nên. Nhớt bạt làm vi khuẩn, nấm (nấm đồng tiền) và rong tảo phát triển. Khi tôm ăn hoặc tiếp xúc sẽ dễ bị bệnh đường ruột và làm lượng vi khuẩn trong nước ao gia tăng nhanh chóng.
    TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA THỰC VẬT PHÙ DU TRONG NUÔI TÔM THÂM CANH

    TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG CỦA THỰC VẬT PHÙ DU TRONG NUÔI TÔM THÂM CANH

    Ngày 28/01/2021
    Thực vật phù du là các thực vật có kích thước rất nhỏ trôi nổi trong nước. Là yếu tố sinh học cơ bản của hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản, thực vật phù du đóng một vai trò không thể thay thế trong dòng năng lượng và chu trình dinh dưỡng. Trong tự nhiên, hầu hết các động vật thủy sản sử dụng thức ăn tự nhiên bao gồm cả động vật và thực vật hiện diện trong môi trường sống và nguồn thức ăn ban đầu cho động vật thủy sản giai đoạn ấu trùng là thực vật phù du. 
    Zalo
    Mess
    Map
    Hotline
    0978 166 999 0919 971 666