công ty tnhh sản xuất giống thủy sản nam mỹ

Hotline

0978 166 999 0919 971 666

HỘI CHỨNG PHÂN TRẮNG

Mục lục
    Hội chứng phân trắng một bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến tôm nuôi 1. nguyên nhân gây bệnh: (i) Do song bào trùng gregarin (thường gặp ở tôm gồm Ematopsis, Cephalolobus, Paraophioidina sp.)....

    HỘI CHỨNG PHÂN TRẮNG

    Hội chứng phân trắng một bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến tôm nuôi

    1. nguyên nhân gây bệnh:

    (i) Do song bào trùng gregarin (thường gặp ở tôm gồm Ematopsis, Cephalolobus, Paraophioidina sp.).

    Vòng đời của gregarin kí sinh trên tôm. Gregarin có kí chủ trung gian là ốc hoặc giun đốt.

    Gregarin bám vào thành ruột để hút chất dinh dưỡng gây tổn thương thành ruột tôm, tạo cơ hội cho hại khuẩn xâm nhập.

    Tôm nhiễm gregarin mật độ cao thường ốm yếu, chậm lớn do gregarin bám vào thành ruột gây tổn thương nhung mao ruột dẫn đến ức chế hấp thu dinh dưỡng.

    Tôm sú có tập tính ăn sinh vật đáy (như ốc hến, giun nhiều tơ) nên dễ bị nhiễm gregarin hơn so với tôm thẻ chân trắng. Tôm thẻ chân trắng nếu có nhiễm cũng với số lượng ít hơn.

    Một số dạng gregarin thường gặp trong ruột tôm

    (ii) Do vi khuẩn Vibrio (thường gặp là V. alginolyticus, V. parahaemolyticus và V. vulnificus ): là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh, luôn bắt gặp trong các trường hợp tôm bị phân trắng.

    Nguy cơ gây bệnh phân trắng xuất hiện khi mật số vi khuẩn Vibrio hơn 1x102 CFU/mL và chất lượng nước suy thoái:

    • Tảo tàn làm cho NH4+ /NH trong nước tăng cao.
    • Độ trong thấp hơn 20 cm.
    • Chất hữu cơ trong nước cao.
    • Oxy hòa tan thường xuyên thấp 3 ppm.

    (iii) Do độc tố trong môi trường nước gây tổn hại gan tụy và thành ruột tôm.

    2. Chuẩn đoán bệnh:

    Dấu hiệu bệnh lý:

    • Giai đoạn trước của bệnh có các dấu hiệu như tôm nhanh đục cơ, gan tụy đổi màu, có nhiều tôm lột trống ruột xuất hiện trong chày. Khi này chất lượng nước thường xấu, khí độc trong nước cao.
    • Giai đoạn bắt đầu của bệnh sẽ thấy tôm có dãy phân trong đường ruột lỏng, uốn lượn hoặc đứt quãng.
    • Phân trong vó nát, đứt đoạn không đều nhau.
    • Màu sắc phân khác thường, chuyển sang hơi vàng hoặc trắng hoặc từng đoạn vàng trắng xen nhau.
    • Tôm có các dấu hiệu nhiễm khuẩn như: trên thân có các đốm, vết nâu hoặc đen, màu sắc chuyển đậm hơn bình thường, chân bơi có màu từ vàng tới đỏ, mang đổi màu.
    • Trong giai đoạn sau của bệnh sẽ thấy các dãy phân trắng nổi lên mặt nước ở góc ao cuối gió.
    • Giai đoạn cuối của bệnh tôm sẽ bị ốp thân do trong thời gian dài không hấp thu dinh dưỡng.

    Phân tôm trong vó bị nát là một trong các dấu hiệu đặc trung của bệnh phân trắng


    Tôm trong ao bị bệnh phân trắng thấy gan tụy có màu bất thường và ruột lỏng

    Dấu hiệu tôm nhiễm khuẩn nặng trước khi xuất hiện phân trắng

    Sợi phân trắng (chứa nhiều giọt dầu) nổi lên mặt nước trong ao bệnh

    Phân trắng chứa nhiều dầu, nhẹ hơn nước nên nổi lên mặt nước

    Kiểm tra dưới kính hiển vi.

    Gregarin:

    • Lấy ruột tôm ép tươi trên lame và kiểm tra dưới kính hiển vi 10 – 40X.
    • Gregarin dễ bắt gặp nhất ở vùng ruột trước và ruột giữa. Ở tôm giống có thể soi trực tiếp nguyên cá thể tôm.

    Ở mật độ nhiễm thấp, không phân biệt được tôm bình thường và tôm nhiễm gregarin. Tôm nhiễm ít không ảnh hưởng nhiều đến sự tăng trưởng cũng không gây bệnh phân trắng. Chiều dài cơ thể tôm nhiễm bệnh:

    Kích cỡ tôm nhiễm gregarin nhỏ nhất là 1,5 – 1,7cm và lớn nhất là 9,8 – 10,2 cm, ít gặp ở tôm lớn hơn. Tôm nhiễm gregarin nghiêm trọng nhất từ 2,5 – 5,5 cm.

    Khi tôm nhiễm gregarin nặng, thể hiện các dấu hiệu sau:

    • Màu sắc nhợt nhạt, viền chóp đuôi mất sắc tố. Tôm sú có các đường hoa văn mờ nhạt, đứt quãng.
    • Ruột tôm chuyển sang màu vàng hoặc có lốm đốm vàng.
    • Gregarin gây tổn thương niêm mạc ruột dẫn tới hội nhiễm Vibrio

    Các dấu hiệu đặc trưng của tôm sú nhiễm gregarin như màu sắc nhợt nhạt, đường hoa văn đứt quãng, viền chóp đuôi mất màu

    Quan sát các biển đổi của tôm:

    Do bệnh phân trắng thường xuất phát từ nhiểm khuẩn nên khi lấy mẫu mô gan tụy, ruột, mang tôm quan sát dưới kính hiển vi sẽ nhận thấy các biến đổi bất thường của các cơ quan này do nhiễm vi khuẩn.

    Các dấu hiệu thường gặp ở tôm sắp bị phân trắng bao gồm: sắc tố ruột nở ta hoặc nứt đoạn, vermiform hình thành trong ống gan tụy, mất cấu trúc trong ruột và hoại tử mang.

    Các dấu hiệu thường gặp ở tôm nhiễm khuẩn nặng, sắp bị phân trắng

    Cấy khuẩn:

    Là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh phân trắng trên tôm nuôi. Tôm bị phân trắng có thể không có sự hiện diện của gregarin nhưng luôn có Vibrio

    Có thể cấy mô gan tụy, ruột của tôm trên môi trường TCBS nhằm kiểm tra mật số vi khuẩn. Ngoài ra có thể chuẩn đoán dựa vào chất lượng môi trường nước.

    3. Phòng bệnh

    Do Vibrio là nguyên nhân chính gây bệnh phân trắng trên tôm nên nguyên tắc phòng bệnh cơ bản nhất là hạn chế mật độ vi khuẩn Vibrio. Yêu cầu như sau:

    • Biết rõ đặc tính của vi khuẩn Vibrio , tổng số vi khuẩn, tỉ lệ của hệ vi khuẩn ở tôm bằng cách cấy khuẩn trên môi trường TCBS sau đó điều chỉnh hệ vi khuẩn theo hướng thích hợp, ngăn chặn bệnh phân trắng.
    • Giảm mật độ Vibrio trong ao một cách hiệu quả và duy trì sự ổn định của quần thể lợi khuẩn.

    + Chuẩn bị ao tốt.

    + Cấy khuẩn mẫu nước ao nuôi trên môi trường TSA và TCBS, kiểm tra mật độ vi khuẩn tổng số và mật độ vi khuẩn Vibrio trong nước trước khi thả. Nếu mật độ Vibrio chiếm hơn 1/10 tổng số khuẩn lạc thì cần phải làm giảm trước khi thả tôm.

    + Duy trì lợi khuẩn trong nước trước khi thả giống bằng cách dùng các chế phẩm men – vi sinh liên tục vài ngày trước khi thả.

    + Trong quá trình nuôi nên thường xuyên kiểm tra mật số Vibrio trong nước để có hướng xử lý kịp thời như diệt khuẩn hoặc xử lý vi sinh. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng một số Vibrio trong nước an toàn cho tôm ở mức ít hơn 1x105 CFU/g nhưng thực tế nên điều chỉnh ở mức thấp hơn 1x103 CFU/g.

    • Tôm ăn mồi liên tục và tìm thức ăn trên nền đáy, đặc biệt chúng có tập tính ăn thức ăn tự nhiên dưới đáy ao vào ban đêm nên dễ bị các hại khuẩn xâm nhập vào đường ruột gây bệnh. Theo đặc điểm này, cần phải ức chế mật độ hại khuẩn trong ao ở một mức thấp nhất bằng các vi khuẩn có lợi, đồng thời đảm bảo nền đáy sạch, giàu oxy.

    Thường xuyên trộn vi sinh vào thức ăn tôm cũng giúp ức chế Vibrio trong đường ruột tôm.

    • Tránh nhiễm bệnh do EHP (Enterocytozoon hepatopenaei) bằng cách chọn tôm giống không nhiễm EHP. Tuy rằng không có nghiên cứu khoa học nào về mối liên hệ giữa bệnh do EHP và bệnh phân trắng nhưng những ao tôm bị nhiễm EHP thường chậm lớn và tôm sử dụng thức ăn không hiệu quả, kết quả là làm suy thoái môi trường và xuất hiện phân trắng.

    4. Điều trị:

    Gregarine

    • Xử lý ký chủ trung gian: dùng đồng sulfate hoặc Chelate đồng để diệt kí chủ trung gian của gregarin. Phương pháp này nên dùng trước khi thả tôm xuống ao vì nếu diệt ốc hến trong khi đang nuôi sẽ làm hư nước.
    • Trộn vào thức ăn: cho ăn tỏi. Theo nghiên cứu từ Thái Lan cho ăn bột tỏi với lượng 10g/kg thức ăn (áo ngoài 20mL chitosan/kg TĂ) làm giảm 100% gregarin trong 4 tuần.

    Khi tôm bệnh phân trắng, có thể tiến hành xử lý như sau:

    • Cắt giảm thức ăn 100% trong 2 – 3 ngày.
    • Chạy quạt liên tục trong thời gian cắt thức ăn để cung cấp thêm oxy và gom tụ chất thải. Nếu nước có nhiều chất lợn cợn có thể dùng vôi CaCO3 (15 – 20kg/1000m3 ) hoặc CaCl2 (20 kg/1000m3 ) tùy theo độ đục.
    • Oxy hóa nền đáy bằng oxy viên, lượng dùng 1 – 2kg/1000m2 , dùng lúc 9 – 10 giờ sáng, mỗi ngày, liên tục 2 – 3 ngày.
    • Diệt khuẩn trong nước bằng BKC (1 lít/1000m3) hoặc Potassium peroxy monosufate (1 – 1,5 kg/100m3 ), có thể lập lại sau 1 – 2 ngày.
    • Sau khi diệt khuẩn thì xử lý men – vi sinh để cải tạo chất lượng nước.
    • Trộn chế phẩm sinh học liều cao vào thức ăn khi cho tôm ăn lại. Lượng cho ăn bằng 30 – 50% lượng thức ăn trước khi cắt giảm.

    Yếu tố chính để tăng tỉ lệ sống của tôm và tăng mức độ thành công trong điều trị là phục hồi chất lượng nước.

    Lưu ý:

    Có một bệnh khác cũng tạo ra các sợi phân nát và có màu trắng nhưng không phải bệnh phân trắng do vi khuẩn thường biết. Đặc trưng cơ bản của bệnh này là các dãy phân trắng không nổi lên mặt nước. Trong những ao này tôm thường chết cấp tính vài ngày sau khi xuất hiện phân trắng trong sàng.

    Nguon: tonghop-nghetomtep.com

    Tin liên quan
    Điều gì sẽ xảy ra khi pH trong ao tôm quá cao hoặc quá thấp?

    Điều gì sẽ xảy ra khi pH trong ao tôm quá cao hoặc quá thấp?

    Ngày 23/02/2021
    Tôm thẻ chân trắng là loài thủy sản quan trọng nhất là ở các nước ven biển Thái Bình Dương. Tuy nhiên, hiện nay với việc mật độ nuôi ngày càng cao, chất lượng nước ngày càng suy giảm, các thông số môi trường đã trở nên cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe của tôm. Khí độc NH3, thiếu oxy và độ mặn thấp sẽ gây stress, tổn thương gan tụy và ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình thẩm thấu của tôm.
    BỆNH TRÊN TÔM VÀ NGOẠI KÝ SINH

    BỆNH TRÊN TÔM VÀ NGOẠI KÝ SINH

    Ngày 04/02/2021
    Ảnh hưởng của ngoại sinh vật bám trên tôm Các ngoại sinh vật kí sinh trên tôm thường xuất hiện nhiều trong ao nuôi mật độ cao hoặc nước dơ, nhiều chất hữu cơ lơ lững. Chúng ăn vi khuẩn, tảo đơn bào và protozoa nhỏ hơn. Hầu hết sinh vật kí sinh trên mang hoặc bề mặt là những sinh vật sống tự do, không thực kí sinh, chúng xem tôm như giá thể. Ngoại sinh vật bám không gây hại trực tiếp cho tôm. Chúng gây ra các tác hại gián tiếp do:
    Một số công nghệ trong cho ăn và theo dõi hành vi ăn của tôm

    Một số công nghệ trong cho ăn và theo dõi hành vi ăn của tôm

    Ngày 03/11/2021
    Máy cho ăn phản hồi âm thanh Máy cho ăn hẹn giờ đã được ngành công nghiệp nuôi tôm sử dụng trong hơn một thập kỷ nhưng gần đây công nghệ cho ăn phản hồi âm thanh đã được phát triển và cung cấp trên thị trường. Đây là một loại hệ thống cho ăn theo yêu cầu, tích hợp hoạt động của tôm ghi âm trực tiếp làm yếu tố để xác định thời điểm cho tôm ăn...
    HỘI CHỨNG CHẾT SỚM EMS/AHPND

    HỘI CHỨNG CHẾT SỚM EMS/AHPND

    Ngày 03/02/2021
    Tác nhân Ngộ độc độc tố vi khuẩn hoặc tảo do: i. Tôm giống nhiễm các vi khuẩn Vibrio paraheamolyticus có nhiễm phage (Lighner) (Chalor Limsuwan). Vi khuẩn sinh ra độc tố liên kết với mô gan tụy làm hư hoại cơ quan này.
    BỆNH HOẠI TỬ TRÊN TÔM

    BỆNH HOẠI TỬ TRÊN TÔM

    Ngày 04/02/2021
    Nguyên nhân Do virut: Gồm 2 chủng virus là IMNV thuộc họ Totiviridae (Infectious myonecrosis virus) gây đục cơ trên tôm thẻ gặp ở Brazil và chủng PvNV thuộc họ nodavirus (Penaeus vannamei nodavirus) gặp ở Belize. Bệnh do virus gây ra sẽ lây truyền theo chiều ngang (tôm khỏe sang tôm bệnh thông quan môi trường nước hoặc tôm khỏe ăn tôm bệnh) và dọc (từ tôm bố mẹ sang tôm giống). Khi môi trường biến động, IMNV có thể gây chết từ 40 – 70% tôm thẻ nhiễm bệnh trong khi PvNV không gây chết cho tôm. Bệnh do IMNV thành dịch chủ yếu xảy ra trên tôm thẻ chân trắng P. vannamei (trong tất cả độ mặn). Có gây nhiễm thí nghiệm trên tôm xanh P. stylirostris và tôm sú P. monodon nhưng bệnh không gây chết.
    Bổ sung thêm khoáng cho tôm sao hiệu quả

    Bổ sung thêm khoáng cho tôm sao hiệu quả

    Ngày 25/09/2021
    Bổ sung khoáng chất cho tôm nuôi đúng cách sẽ quyết định đến tỷ lệ sống và sự tăng trưởng của tôm nuôi. Đặc biệt trong những thời điểm tôm cần bổ sung để lột xác....
    Biện pháp duy trì màu nước ao tôm bền vững

    Biện pháp duy trì màu nước ao tôm bền vững

    Ngày 25/09/2021
    Có cách nào duy trì được màu nước cho ao nuôi tôm thẻ bền vững, an toàn không?
    Kiểm soát quần thể vi khuẩn gây bệnh trên tôm bằng probiotics

    Kiểm soát quần thể vi khuẩn gây bệnh trên tôm bằng probiotics

    Ngày 23/09/2021
    Bài báo này được điều chỉnh và tóm tắt từ nghiên cứu Restrepo và cộng sự năm 2021, mô tả đặc điểm cộng đồng vi sinh vật của những con tôm sử dụng chế phẩm sinh học Vibrio diabolicus ILI sau khi thử nghiệm thử thách với mầm bệnh hoại tử gan tụy (AHPND)....
    Chăm sóc tôm giai đoạn lột xác và các yếu tố ảnh hưởng

    Chăm sóc tôm giai đoạn lột xác và các yếu tố ảnh hưởng

    Ngày 01/09/2021
    Tôm sinh trưởng bằng cách thay vỏ giáp cứng bằng vỏ giáp mới lớn hơn được hình thành bên dưới lớp cũ; đây được gọi là quá trình lột xác hoặc lột lớp biểu bì bên ngoài. Dựa trên những thay đổi về hình thái, sinh lý và biểu bì, Drach (1939) đã chia chu kỳ lột xác thành bốn giai đoạn cơ bản được xác định là: postmolt (sau khi lột xác), intermolt (giữa các lần lột xác), premolt (trước khi lột xác) và molt (lột xác)....
    Thuốc thủy sản chống cong thân, đục cơ ở tôm hiệu quả nhất

    Thuốc thủy sản chống cong thân, đục cơ ở tôm hiệu quả nhất

    Ngày 26/08/2021
    Cung cấp khoáng cho ao nuôi. Giúp ổn định kiềm và pH trong ao nuôi. Giúp tôm lột xác đúng chu kỳ, đồng đều và nhanh tạo vỏ. Giảm sốc, cải thiện tỷ lệ sống, chống cong thân, đục cơ ở tôm
    Zalo
    Mess
    Map
    Hotline
    0978 166 999 0919 971 666