công ty tnhh sản xuất giống thủy sản nam mỹ

Hotline

0978 166 999 0919 971 666

Một số yếu tố cần giám sát trong nuôi tôm

Mục lục
    ​​​​​Không phải ngẫu nhiên mà những người nuôi tôm có kinh nghiệm lại cho rằng: “Nuôi tôm là nuôi nước”. Điều này là có cơ sở bởi Tôm sống trong môi trường nước và là đối tượng nuôi rất nhạy cảm trước sự thay đổi của các yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá trong ao. Vì vậy để duy trì các yếu tố này trong ngưỡng thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của tôm nhằm mang lại thành công thì bà con nuôi tôm cần làm tốt công tác giám sát sau

    ​​​​​Không phải ngẫu nhiên mà những người nuôi tôm có kinh nghiệm lại cho rằng: “Nuôi tôm là nuôi nước”. Điều này là có cơ sở bởi Tôm sống trong môi trường nước và là đối tượng nuôi rất nhạy cảm trước sự thay đổi của các yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá trong ao. Vì vậy để duy trì các yếu tố này trong ngưỡng thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của tôm nhằm mang lại thành công thì bà con nuôi tôm cần làm tốt công tác giám sát sau

    1. Giám sát ao nuôi

    Mặc dầu tất cả các ao nuôi đều được giám sát, nhưng phương thức giám sát  và mức độ giám sát lại khác nhau rất lớn. Các ao nuôi tôm Quảng canh (QC) có diện tích lớn cần số lần giám sát ít nhất. Nhu cầu giám sát ao nuôi và số lần giám sát tăng khi mức độ thâm canh (TC) cao.

    Các yếu tố chất lượng nước thường được giám sát trong các ao nuôi nhất là độ pH, độ mặn DO, sự phong phú của sinh vật thuỷ sinh, độ đục của nước, amoniac, nitơrit và H2SO3, các chỉ tiêu này có thể đo với độ chính xác cao bằng các biện pháp đơn giản từ đó có thể rút ra các phương án quản lý ao nuôi hiệu quả. Đối với đất thường phải lấy mẫu phân tích trong phòng thí nghiệm.

    2. Giám sát pH

    – Với các ao  nuôi  được xây dựng ở gần vùng đất chua phèn, việc giám sát pH của nước ao nuôi là rất cần thiết  để kịp thời điều chỉnh độ chua không vượt quá mức cho phép (7,5-8,5). Tần suất giám sát pH tốt nhất là 1 tuần 1 lần.

    – Ở những nơi không phải là vùng đất chua phèn, tần suất giám sát pH có thể 2 tuần 1 lần

    Khi pH của nước thấp hơn 7,5 chúng ta nên thay nước; khi trời mưa, rải vôi CaCO3 từ 20-30kg/1.000m2 xung quanh bờ ao; bón vôi: CaCO3, Dolomite, Zeolite liều lượng 10-15kg/1.000m2.

    Khi độ pH cao hơn 8,5 cần tiến hành thay nước để làm giảm lượng bùn bã, chất lơ lửng trong ao, sử dụng vôi vừa phải trong qúa trình nuôi và giữ độ kiềm không quá cao; khi cải tạo ao phải kiểm tra độ pH đất để tránh dùng vôi quá mức cần thiết; dùng một số hợp chất có tính acid để giảm để giảm pH.

    3. Độ mặn

    Các khu nuôi tôm thường lấy nước từ vùng cửa sông nơi độ mặn bị thay đổi theo mùa. Độ mặn thay đổi từ từ, do đó chỉ cần đo độ mặn từ 1-2 lần trong một tuần trừ khi nguồn nước bị ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều. Hầu hết các ao nuôi trong cùng một khu vực nuôi có độ mặn hầu như giống nhau vì thế không cần phải đo độ mặn ở tất cả các ao, mà chỉ cần đo ở một vài ao nuôi trong hệ thống. Trong các trường hợp trên một khu nuôi có các nguồn nước khác nhau dẫn đến độ mặn của chúng cũng khác nhau thì phải đo độ mặn ở từng ao.

    Nồng độ mặn có thể được đo trực tiếp bằng tỷ trọng kế, máy đo độ mặn xách tay ( máy đo chiết xuất), hoặc máy đo độ mặn điện tử ( máy đo độ mặn dẫn điện).

     4. Oxy hoà tan

    Nồng độ oxy hoà tan trong ao rất biến động, chúng biến đổi cả theo chiều ngang và cả chiều sâu. Nồng độ lớn nhất là vào buổi chiều và thấp nhất vào buổi sáng sớm do quá trình quang hợp và hô hấp. Vào ban ngày, nồng độ ô xy lớn nhất là ở gần mặt nước do cường độ ánh sáng và nhiệt độ giảm dần theo độ sâu. Mức độ dao động của oxy hoà tan trong vòng 24 giờ và sự chênh lệch nồng độ theo độ sâu sẽ tăng khi mật độ thực vật phù du tăng.

    Quan trắc nồng độ oxy hoà tan là quan trọng nhất ở trong các ao nuôi tôm bán thâm canh (BTC), TC và siêu TC vì tôm thường sống ở đáy và gần đáy ao, nơi có nồng độ oxy hoà tan thấp nhất. Với các ao nuôi TC, cứ 2-3 giờ lai đo nồng độ oxy  hoà tan một lần vào ban đêm. Nếu nồng độ oxy hoà tan dưới 3mg/lít, cần phải có các biện pháp xử lý ngay để tăng nồng độ oxy hoà tan trong nước.

    Nồng độ oxy hoà tan trong nước có thể được xác định bằng máy phân tích nước hoặc máy đo oxy.

    5. Mật độ thực vật phù du và chất dinh dưỡng

    Phương pháp đơn giản để xác định mật độ thực vạt phù du là quan sát màu nước và phân tích độ đục bằng đĩa Secchi. Mật độ phù du có thể thay đổi nhanh chóng, do đó viêc xác định chúng cần phải theo dõi hàng ngày.

    Màu nước thay đổi thể hiện sự thay đổi về thành phần sinh vật phù du. Hầu hết người dân nuôi tôm đều cho rằng nước tốt là nước có màu xang sẫm, xanh vàng hoặc xanh hơi nâu bởi vì các màu này có liên quan đến tảo xanh và tảo cát thường làm thức ăn cho tôm.

    Tầm nhìn của đĩa Secchi là một phương pháp để xác định mật độ sinh vật phù du vì khi khả năng nhìn thấy đĩa tăng cũng là khi mật độ phù du giảm và ngược lại. Tầm nhìn của đĩa Secchi từ 40-50 cm được coi là lý tưởng đối với hầu hết các ao nuôi tôm. Tầm nhìn cao hơn chỉ ra ít mật độ sinh vật phù du làm nguồn thức ăn tự nhiên và có sự đe doạ của các loài sinh vật lớn, mặt khác làm tảo đáy phát triển. Tầm nhìn thấp hơn thể hiện mật độ sinh vật phù du quá cao tiềm ẩn nguy cơ thiếu oxy hoà tan.

    Để có số liệu đo đạc chính xác, quá trình đo đạc phải được thực hiện hàng ngày vào cùng một thời điểm đo, cùng một người thực hiện với cùng một phương pháp.

    Rất khó xác định hàm lượng dinh dưỡng trong ao nuôi. Một phương pháp gián tiếp để xác định hàm lượng chất dinh dưỡng là xác định mật độ của các sinh vật phù du. Sự hạn chế về nồng độ chất dinh dưỡng trong ao nuôi được thể hiện qua sự giảm mật độ sinh vật phù du.

    6. Chuyển hoá chất độc

    CO2, NH3, NO2 và H2SO3 là các chất độc phổ biến trong các ao nuôi tôm. CO2 được sản sinh từ quá trìng hô hấp của các sinh vật hiếu khí, thực vật và động vật. NH3 là một sản phẩm bài tiết của tôm nuôi. Nó cũng được sinh ra trong quá trình phân huỷ các chất hữu cơ của vi sinh vật. NO2 và H2SO3 do các vi sinh vật sản sinh khi nồng độ ô xy hoà tan thấp. Nồng độ các chất độc tăng khi tỷ lệ thức ăn dư thừa nhiều trong ao. Vì thế, các vấn đề về chất độc hiếm khi xẩy ra trong các ao nuôi QC và BTC.

    Trong các ao nuôi TC, nồng độ chất độc có thể tích luỹ lại theo thời gian. Do đó cần phải đo đạc các chỉ tiêu trên hàng tuần.

    Trong các ao nuôi QC và BTC, khi có hiện tượng tôm chết hoặc chậm phát triển, cần phân tích các chât độc trong ao nuôi để xác định xem liệu chúng có phải là nguyên nhân gây ra các vấn đề trên không.

    Các mẫu nước nên lấy gần đáy ao. Thời gian lấy mẫu không quan trọng ngoại trừ trường hợp xác định nồng độ CO2 thường được đo vào buổi sáng sớm. Nồng độ các chất độc sẽ thay đổi nhanh trong thời gia bảo quản mẫu, vì thế cần phải tiến hành phân tích ngay hoặc có các biện pháp bảo quản mẫu thích hợp.

    7. Quan sát bằng thị giác

    Một trong các phương pháp giám sát ao nuôi hữu hiệu và không phức tạp là quan sát bằng mắt thường. Quan sát bằng mắt và đo độ đục của nước là phương pháp giám sát thông thường nhất ở các hộ nuôi tôm TC. Ngoài sự thay đổi về màu sắc và độ đục của nước, viêc giám sát bằng mắt có thể nhận biết được tình trạng tôm nuôi thông qua các biểu hiện như bơi lờ đờ, hoạt động không bình thường, bệnh tôm… Quan sát việc hấp thụ thức ăn của tôm thường được thể hiện bằng cách sử dụng các khay cho ăn (sàng cho ăn) đặt ở các ao nuôi.

    Theo PGS.TS Hà Lương Thuần thì các yếu tố môi trường đối với ao tôm được thể hiện như sau

    Phan cấp pH nước pH đất Độ mặn Cấp thích nghi
    1 7,5-8,5 6,5-7,5 12-25 Rất thích nghi
    2 6,5-7,5 5,5-6,6 10-15 và 25-30 Thích nghi trung bình
    3 5,5-6,6 4,5-5,5 5-10 và 30-40 Ít thích nghi
    4 <5,5 <4,5 <5 và>40 Không thích nghi

    Quan sát bằng mắt phải được thực hiện thường xuyên vào cả ban ngày và ban đêm. Ở các ao nuôi TC khoảng cách giữa các lần quan sát ngắn hơn. Đối với những người nuôi tôm lâu năm phương pháp quan sát bằng mắt rất hiệu quả. Tuy nhiên, để phương pháp này hiệu quả hơn nên kết hợp với các phương pháp vật lý và hoá học để xác định nồng độ DO, đĩa Secchi, độ mặn và nhiệt độ của nước.

    Trần Trung Thành 

    Trung tâm KN Nghệ an

    Tin liên quan
    Thảo dược điều trị bệnh phân trắng ở tôm

    Thảo dược điều trị bệnh phân trắng ở tôm

    Ngày 09/11/2022
    Dựa trên nghiên cứu và khảo sát thực tế, một nhóm nghiên cứu từ Ấn Độ đã giới thiệu năm loại thảo dược có thể phòng ngừa bệnh và hỗ trợ điều trị phân trắng trên tôm...
    Phát triển thủy sản trên Tây Nguyên

    Phát triển thủy sản trên Tây Nguyên

    Ngày 25/02/2021
    Năm 2017, anh Thành thử nuôi tôm càng xanh trong ao cá, do chưa có kinh nghiệm nên hai vụ tôm đầu tiên anh bị thất bại. Không nản lòng, anh tiếp tục thực hiện mong muốn của mình. Năm 2019, anh Thành mua thêm 30.000 con tôm giống càng xanh về nuôi. Lần này, tôm sinh trưởng và phát triển tốt hơn, cuối vụ, gia đình anh thu được hơn 200 kg tôm càng xanh, lãi gần 30 triệu đồng…
    Ninh Thuận: Nhiều mặt hàng thủy, hải sản tăng giá sau Tết

    Ninh Thuận: Nhiều mặt hàng thủy, hải sản tăng giá sau Tết

    Ngày 25/02/2021
    Tại Ninh Thuận, sau những ngày nghỉ Tết Nguyên đán Tân Sửu, giá nhiều mặt hàng thủy, hải sản tại các chợ cá, bến cảng tăng từ 10 – 15% nhưng vẫn hút hàng do sức tiêu thụ của người dân, khách du lịch tăng cao.
    Lộ trình mới cho ngành tôm bền vững

    Lộ trình mới cho ngành tôm bền vững

    Ngày 25/02/2021
    Kế hoạch chi tiết về chuỗi cung ứng tôm trong tương lai là một thách thức đối với các doanh nghiệp mua bán, sản xuất hoặc thu lợi từ tôm nuôi để đạt được những điều sau đây vào năm 2025: Đảm bảo truy xuất nguồn gốc của tôm nuôi và các thành phần thức ăn được sử dụng; không chuyển đổi các hệ sinh thái tự nhiên cấp sau năm 1999; giảm 30% việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết để sản xuất cả tôm và thức ăn; đảm bảo quyền con người và quyền lao động trong toàn bộ chuỗi giá trị; yêu cầu báo cáo minh bạch để theo dõi tiến trình đạt được các mục tiêu này.
    Phòng tránh bệnh đường ruột trên tôm

    Phòng tránh bệnh đường ruột trên tôm

    Ngày 09/11/2022
    Các bệnh liên quan đến đường ruột khá phổ biến trong nuôi tôm công nghiệp hiện nay. Nếu không chữa trị kịp thời, bệnh có thể gây hại cho tôm và làm giảm năng suất, ảnh hưởng đến sự thành công của vụ nuôi...
    Thận trọng các bệnh phổ biến trên tôm mùa nóng

    Thận trọng các bệnh phổ biến trên tôm mùa nóng

    Ngày 09/11/2022
    Mùa hè, nhiệt độ lên cao và cũng hay xuất hiện những cơn mưa rào bất chợt là những yếu tố bất lợi làm xuất hiện những bệnh nguy hiểm cho tôm nuôi...
    Phòng, trị các bệnh trên mang tôm

    Phòng, trị các bệnh trên mang tôm

    Ngày 09/11/2022
    Các bệnh liên quan đến mang thường gặp ở tôm nuôi, đặc biệt là trong điều kiện ao nuôi không tốt. Những bệnh này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh tế, có thể gây chết tôm. Vì thế, việc phòng trị bệnh là vấn đề cấp thiết đối với người nuôi...
    Chẩn đoán và điều trị bệnh phân trắng

    Chẩn đoán và điều trị bệnh phân trắng

    Ngày 09/11/2022
    Trong thực tế, có rất nhiều lý do gây ra bệnh phân trắng ở tôm. Do đó, việc chuẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh để từ đó đưa ra phương án xử lý và điều trị thích hợp là quan trọng nhằm giảm thiểu thiệt hại nhất cho người nuôi...
    Xử lý bệnh phát sáng ở tôm

    Xử lý bệnh phát sáng ở tôm

    Ngày 09/11/2022
    Nguyên nhân Trong ao có sự hiện diện của tảo roi: Tảo roi và một số loại tảo giáp làm giảm ôxy hòa tan trong nước, tiết ra chất độc gây bệnh cho tôm, làm tôm giảm ăn và chậm tăng trưởng. Ngoài ra, còn làm một số loại tảo có lợi cho tôm không phát triển được. Khi tảo roi phát triển mạnh sẽ gây ra hiện tượng phát sáng ở mặt ao nuôi....
    Xử lý ao nuôi bị bệnh đốm trắng

    Xử lý ao nuôi bị bệnh đốm trắng

    Ngày 09/11/2022
    Bệnh đốm trắng do virus gây ra trên tôm đến nay chưa có phương pháp chữa trị đặc hiệu. Do đó, người nuôi cần có các biện pháp xử lý, tiêu hủy, cách ly kịp thời để ngăn chặn sự lây lan và giảm thiệt hại....
    Zalo
    Mess
    Map
    Hotline
    0978 166 999 0919 971 666