công ty tnhh sản xuất giống thủy sản nam mỹ

Hotline

0978 166 999 0919 971 666

Quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng

Mục lục
    Quy trình kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng áp dụng cho mùa vụ nuôi năm 2014 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

    Quy trình kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng áp dụng cho mùa vụ nuôi năm 2014 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

     

    I. Chọn địa điểm xây dựng ao

    Xây dựng ao nuôi ở vùng đã quy hoạch. Nền đất phải là đất thịt hoặc đất pha cát, ít mùn bã hữu cơ, có kết cấu chặt chẽ, giữ nước tốt, thuận tiện cho cấp và thoát nước. Chủ động nguồn nước cấp, không bị ô nhiễm nước. Thuận lợi giao thông, đủ điện cung cấp.

    II. Xây dựng ao nuôi

    1. Hệ thống ao nuôi bao gồm: Ao lắng (chiếm 20 – 25% diện tích), ao nuôi (chiếm 60 – 70% diện tích) và ao xử lý chất thải (10 – 15% diện tích).

    2. Thiết kế ao ương: Tùy điều kiện từng hộ nuôi mà có thể thả nuôi trực tiếp hoặc thả ương trước khi đưa vào ao nuôi.

    3. Thiết kế ao nuôi: Tùy diện tích đất mà thiết kế nhưng ao nuôi nên có diện tích 1.500 – 3.000 m2, bờ ao 2 – 2,5 m, mức nước 1,4 – 2 m. Ao nuôi hình vuông hoặc chữ nhật, góc ao nên bo tròn. Rào lưới bao quanh để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh. Đáy ao phẳng và nghiêng về cống thoát. Bờ ao nên lót bạt để chống xói lở, hạn chế rò rỉ.

    III. Chuẩn bị ao nuôi

    1. Cải tạo ao (ao nuôi, ao lắng):

    – Bước 1: Tháo cạn nước ao nuôi và ao lắng, sên vét đáy ao, loại bỏ các địch hại. Gia cố bờ ao, lót bạt bờ ao (nếu có) để chống xói lở và hạn chế bị rò rỉ. Rào lưới xung quanh để tránh các loài ký chủ trung gian gây bệnh từ bên ngoài. Tùy vào điều kiện, mật độ nuôi mà đáy ao có thể lót bạt nhằm hạn chế nước đục, nâng cao độ hòa tan của ôxy giúp tôm tăng trưởng tốt hơn.

    – Bước 2: Bón vôi đá (CaO), tùy điều kiện pH đất mà bón.

    Sau khi bón vôi đá, tùy chất đất mà có thể bón thêm vôi nông nghiệp (CaCO3) hoặc vôi Dolomite. Có thể bổ sung khoáng vi lượng làm tăng độ kiềm đối với ao nuôi lâu năm, nghèo dinh dưỡng và dễ gây màu nước.

    – Bước 3: Phơi đáy ao 5 – 7 ngày đến khi nứt chân chim thì lấy nước. Đối với những ao nuôi không phơi được: bơm cạn nước, dùng máy cào chất thải về góc cuối ao, bơm chất thải vào ao chứa thải, sau đó bón vôi với liều lượng như Bước 2. Sau đó phải cấp nước vào ao ngay hôm sau để tránh xì phèn.

    – Đối với ao mới: Ngâm rửa đáy ao 2 – 3 lần rồi xử lý.

    2. Lấy và xử lý nước

    – Bước 1: Lấy nước vào ao lắng (qua túi lọc), lắng 3 – 5 ngày.

    – Bước 2: Cấp nước từ ao lắng qua ao nuôi (qua túi lọc) đạt 1,3 – 1,4 m; chạy quạt liên tục 3 ngày cho trứng và giáp xác nở.

    – Bước 3: Xử lý Chlorine nồng độ 30 ppm (30 kg/1.000 m3 nước) hoặc TCCA 20 ppm (20 kg/1.000 m3 nước) vào buổi tối để diệt tạp, diệt khuẩn.

    – Bước 4: Xử lý EDTA liều 2 – 3 kg/1.000 m3 nước để khử kim loại nặng và độ cứng nước ao.

    Chạy quạt liên tục trong thời gian xử lý nước để phân hủy dư lượng Chlorine có trong ao.

    3. Gây màu nước

    – Gây màu nước bằng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. Liều lượng 3 kg/1.000 m3 nước ao, tạt liên tục 3 ngày vào 9 – 10 giờ sáng kết hợp với vôi Dolomite 10 – 15 kg/m3. Khi nước ao chuyển sang màu tảo khuê (vàng hay nâu nhạt) hay xanh vỏ đậu thì dùng 3 kg mật đường/100 m3 nước kết hợp cấy men vi sinh rồi thả giống.

    – Đối với ao khó gây màu nước, hay màu nước không bền, nên bổ sung các thành phần khoáng, kết hợp sử dụng dây xích kéo đáy 2 lần/ngày.

    – Kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường trước khi thả tôm: pH 7,5 – 8,5 (dao động trong ngày không quá 0,5); độ kiềm: 120 – 180 mg/l; độ mặn 5 – 25‰ (tốt nhất > 5‰); độ trong 30 – 40 cm; NH3 < 0,1 mg/l; H2S < 0,03 mg/l; hàm lượng ôxy hòa tan > 5 mg/l.

    Chạy quạt thường xuyên ban ngày nhằm kích thích tảo phát triển.

    IV. Thiết kế quạt nước

    Vị trí đặt cách bờ 1,5 m. Khoảng cách giữa hai cánh quạt 40 – 60 cm, lắp so le nhau. Tùy theo hình dạng ao mà bố trí cánh quạt nước tạo được dòng chảy tốt nhất, nếu mật độ nuôi > 60 con/m2 cần lắp đặt thiết bị cung cấp ôxy đáy để đảm bảo đủ nhu cầu ôxy cho tôm nuôi.

    Quản lý ôxy hòa tan. Hệ thống cung cấp ôxy cho tôm chủ yếu dùng cánh quạt nhựa và quạt lông nhím (quạt muỗng). Trong ao nuôi nếu kết hợp được cả hai loại cánh này theo tỷ lệ 1:1 là tốt nhất vì tạo dòng chảy tốt để tạo vùng cho ăn và sinh hoạt sạch cho tôm, tăng khả năng cung cấp ôxy hòa tan.

    V. Chọn giốNng

    1. Chọn giống. Chọn con giống ở các cơ sở có uy tín, nguồn gốc rõ ràng. Có thể chọn bằng cảm quan hoặc qua xét nghiệm.

    2. Thả giống. Thả ương với mật độ 600 – 1.000 con/m2. Mật độ thả nuôi: 30 – 80 con/m2. Chạy quạt trước khi thả giống khoảng 6 giờ để đảm bảo lượng ôxy hòa tan đạt 5 mg/l trở lên. Thuần tôm 30 phút rồi thả. Thả lúc sáng sớm hoặc chiều mát và theo hướng trên gió.

    VI. Chăm sóc và quản lý

    1. Cho ăn. Tùy điều kiện của từng hộ nuôi mà cho ăn theo phương pháp thủ công hoặc lắp đặt thiết bị máy cho ăn tự động nếu nuôi với mật độ cao.

    Khi tôm 15 ngày tuổi, tiến hành đặt sàn ăn và khi tôm 25 ngày tuổi thì điều chỉnh lượng thức ăn thông qua thời gian ăn hết thức ăn trong sàn.

    Cho 4 – 5 lần/ngày. 6h30: 25% thức ăn; 10h: 30% thức ăn; 14h: 30% thức ăn; 16h: 15% lượng thức ăn.

    2. Quản lý môi trường ao nuôi

    – Kiểm tra pH, độ trong 2 lần/ngày vào lúc 7h và 15h, kiểm tra độ kiềm, NH33 ngày/lần để điều chỉnh cho phù hợp.

    – Trong quá trình sinh trưởng, tôm cần rất nhiều khoáng, do đó nên duy trì độ kiềm 120 mg/l trở lên bằng cách sử dụng vôi CaCO3 hoặc Dolomite và thường xuyên bổ sung khoáng cho ao nuôi vào ban đêm 3 – 5 ngày/lần giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.

    – Định kỳ 7 – 10 ngày/lần cấy vi sinh để tăng cường mật độ vi khuẩn có lợi trong ao nuôi hoặc 7 – 10 ngày/lần diệt khuẩn ao nuôi kết hợp cấy men vi sinh trở lại sau 48 giờ. Hạn chế lấy nước vào ao nuôi, khi cần thì lấy nước vào ao lắng rồi xử lý Chlorine liều 30 kg/1.000 m3 đến khi dư lượng Chlorine hết thì bơm vào ao nuôi (qua túi lọc), mỗi lần cấp khoảng 20% lượng nước ao nuôi, vào lúc trời mát.

    3. Quản lý sức khỏe tôm nuôi

    – Hằng ngày quan sát hoạt động bắt mồi và sức khỏe tôm trong ao, xem biểu hiện bên ngoài của tôm thông qua màu sắc, phụ bộ, thức ăn trong ruột… để có thể phát hiện sớm dấu hiệu bất thường.

    – Sử dụng 2 sàn trở lên để kiểm tra sức khỏe tôm nuôi và điều chỉnh khẩu phần ăn cho hợp lý. Định kỳ 7 – 10 ngày chài tôm để xác định tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, sức khỏe tôm cũng như trọng lượng, sản lượng tôm trong ao nhằm điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Bổ sung Vitamin C, men tiêu hóa đường ruột, khoáng chất cần thiết và có thể bổ thêm nhóm dinh dưỡng hỗ trợ giải độc gan trộn cho tôm ăn hằng ngày.

    VII. Thu hoạch

    Thời gian nuôi thường khoảng 90 ngày tuổi, tùy vào thời điểm giá cả thị trường, nhu cầu của người nuôi và chất lượng ao nuôi. Khi tôm ăn đạt trọng lượng 15 – 20 g/con thì thu hoạch.

    Theo Phạm Minh Truyền, Sở NN và PTNT tỉnh Trà Vinh, 18/06/2014

    Tin liên quan
    Điều gì sẽ xảy ra khi pH trong ao tôm quá cao hoặc quá thấp?

    Điều gì sẽ xảy ra khi pH trong ao tôm quá cao hoặc quá thấp?

    Ngày 23/02/2021
    Tôm thẻ chân trắng là loài thủy sản quan trọng nhất là ở các nước ven biển Thái Bình Dương. Tuy nhiên, hiện nay với việc mật độ nuôi ngày càng cao, chất lượng nước ngày càng suy giảm, các thông số môi trường đã trở nên cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe của tôm. Khí độc NH3, thiếu oxy và độ mặn thấp sẽ gây stress, tổn thương gan tụy và ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình thẩm thấu của tôm.
    BỆNH TRÊN TÔM VÀ NGOẠI KÝ SINH

    BỆNH TRÊN TÔM VÀ NGOẠI KÝ SINH

    Ngày 04/02/2021
    Ảnh hưởng của ngoại sinh vật bám trên tôm Các ngoại sinh vật kí sinh trên tôm thường xuất hiện nhiều trong ao nuôi mật độ cao hoặc nước dơ, nhiều chất hữu cơ lơ lững. Chúng ăn vi khuẩn, tảo đơn bào và protozoa nhỏ hơn. Hầu hết sinh vật kí sinh trên mang hoặc bề mặt là những sinh vật sống tự do, không thực kí sinh, chúng xem tôm như giá thể. Ngoại sinh vật bám không gây hại trực tiếp cho tôm. Chúng gây ra các tác hại gián tiếp do:
    Một số công nghệ trong cho ăn và theo dõi hành vi ăn của tôm

    Một số công nghệ trong cho ăn và theo dõi hành vi ăn của tôm

    Ngày 03/11/2021
    Máy cho ăn phản hồi âm thanh Máy cho ăn hẹn giờ đã được ngành công nghiệp nuôi tôm sử dụng trong hơn một thập kỷ nhưng gần đây công nghệ cho ăn phản hồi âm thanh đã được phát triển và cung cấp trên thị trường. Đây là một loại hệ thống cho ăn theo yêu cầu, tích hợp hoạt động của tôm ghi âm trực tiếp làm yếu tố để xác định thời điểm cho tôm ăn...
    HỘI CHỨNG CHẾT SỚM EMS/AHPND

    HỘI CHỨNG CHẾT SỚM EMS/AHPND

    Ngày 03/02/2021
    Tác nhân Ngộ độc độc tố vi khuẩn hoặc tảo do: i. Tôm giống nhiễm các vi khuẩn Vibrio paraheamolyticus có nhiễm phage (Lighner) (Chalor Limsuwan). Vi khuẩn sinh ra độc tố liên kết với mô gan tụy làm hư hoại cơ quan này.
    BỆNH HOẠI TỬ TRÊN TÔM

    BỆNH HOẠI TỬ TRÊN TÔM

    Ngày 04/02/2021
    Nguyên nhân Do virut: Gồm 2 chủng virus là IMNV thuộc họ Totiviridae (Infectious myonecrosis virus) gây đục cơ trên tôm thẻ gặp ở Brazil và chủng PvNV thuộc họ nodavirus (Penaeus vannamei nodavirus) gặp ở Belize. Bệnh do virus gây ra sẽ lây truyền theo chiều ngang (tôm khỏe sang tôm bệnh thông quan môi trường nước hoặc tôm khỏe ăn tôm bệnh) và dọc (từ tôm bố mẹ sang tôm giống). Khi môi trường biến động, IMNV có thể gây chết từ 40 – 70% tôm thẻ nhiễm bệnh trong khi PvNV không gây chết cho tôm. Bệnh do IMNV thành dịch chủ yếu xảy ra trên tôm thẻ chân trắng P. vannamei (trong tất cả độ mặn). Có gây nhiễm thí nghiệm trên tôm xanh P. stylirostris và tôm sú P. monodon nhưng bệnh không gây chết.
    HỘI CHỨNG PHÂN TRẮNG

    HỘI CHỨNG PHÂN TRẮNG

    Ngày 04/02/2021
    Hội chứng phân trắng một bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến tôm nuôi 1. nguyên nhân gây bệnh: (i) Do song bào trùng gregarin (thường gặp ở tôm gồm Ematopsis, Cephalolobus, Paraophioidina sp.)....
    Bổ sung thêm khoáng cho tôm sao hiệu quả

    Bổ sung thêm khoáng cho tôm sao hiệu quả

    Ngày 25/09/2021
    Bổ sung khoáng chất cho tôm nuôi đúng cách sẽ quyết định đến tỷ lệ sống và sự tăng trưởng của tôm nuôi. Đặc biệt trong những thời điểm tôm cần bổ sung để lột xác....
    Biện pháp duy trì màu nước ao tôm bền vững

    Biện pháp duy trì màu nước ao tôm bền vững

    Ngày 25/09/2021
    Có cách nào duy trì được màu nước cho ao nuôi tôm thẻ bền vững, an toàn không?
    Kiểm soát quần thể vi khuẩn gây bệnh trên tôm bằng probiotics

    Kiểm soát quần thể vi khuẩn gây bệnh trên tôm bằng probiotics

    Ngày 23/09/2021
    Bài báo này được điều chỉnh và tóm tắt từ nghiên cứu Restrepo và cộng sự năm 2021, mô tả đặc điểm cộng đồng vi sinh vật của những con tôm sử dụng chế phẩm sinh học Vibrio diabolicus ILI sau khi thử nghiệm thử thách với mầm bệnh hoại tử gan tụy (AHPND)....
    Chăm sóc tôm giai đoạn lột xác và các yếu tố ảnh hưởng

    Chăm sóc tôm giai đoạn lột xác và các yếu tố ảnh hưởng

    Ngày 01/09/2021
    Tôm sinh trưởng bằng cách thay vỏ giáp cứng bằng vỏ giáp mới lớn hơn được hình thành bên dưới lớp cũ; đây được gọi là quá trình lột xác hoặc lột lớp biểu bì bên ngoài. Dựa trên những thay đổi về hình thái, sinh lý và biểu bì, Drach (1939) đã chia chu kỳ lột xác thành bốn giai đoạn cơ bản được xác định là: postmolt (sau khi lột xác), intermolt (giữa các lần lột xác), premolt (trước khi lột xác) và molt (lột xác)....
    Zalo
    Mess
    Map
    Hotline
    0978 166 999 0919 971 666