công ty tnhh sản xuất giống thủy sản nam mỹ

Hotline

0978 166 999 0919 971 666

Vai trò của beta-glucan và tỏi trong kích thích các hoạt động miễn dịch ở tôm

Mục lục
    Tôm là động vật có hệ thống miễn dịch khác biệt đáng kể so với động vật có xương sống. Tôm thiếu hệ thống miễn dịch đặc hiệu nên miễn dịch tự nhiên (bẩm sinh) là hình thức phòng thủ thiết yếu của chúng. So với cá, tôm có hệ thống miễn dịch tương đối sơ khai. Chúng thiếu một hệ thống miễn dịch đặc hiệu và hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch không đặc hiệu để chống lại tác nhân gây bệnh. Hệ thống miễn dịch bẩm sinh được cấu thành bởi các phản ứng miễn dịch tế bào và dịch thể.

    Vai trò của beta-glucan và tỏi trong kích thích các hoạt động miễn dịch ở tôm

    Tôm thẻ chân trắng
    Tôm thiếu hệ thống miễn dịch đặc hiệu nên miễn dịch tự nhiên (bẩm sinh) là hình thức phòng thủ thiết yếu của chúng. Ảnh: bmkgenetics.

    Beta-glucan và tỏi là chất kích thích miễn dịch trên tôm, tức là có khả năng cải thiện một hoặc nhiều phản ứng từ hệ thống không đặc hiệu của tôm.

    Đặc trưng về hệ miễn dịch của tôm

    Tôm là động vật có hệ thống miễn dịch khác biệt đáng kể so với động vật có xương sống. Tôm thiếu hệ thống miễn dịch đặc hiệu nên miễn dịch tự nhiên (bẩm sinh) là hình thức phòng thủ thiết yếu của chúng.

    So với cá, tôm có hệ thống miễn dịch tương đối sơ khai. Chúng thiếu một hệ thống miễn dịch đặc hiệu và hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch không đặc hiệu để chống lại tác nhân gây bệnh. Hệ thống miễn dịch bẩm sinh được cấu thành bởi các phản ứng miễn dịch tế bào và dịch thể.

    Đáp ứng miễn dịch tế bào chủ yếu diễn ra trong các tế bào máu. Các tế bào máu đóng một vai trò trung tâm trong phản ứng miễn dịch không đặc hiệu của tôm, chủ yếu dựa vào quá trình thực bào, melanin hóa, bao bọc, gây độc tế bào và đông máu. Các yếu tố bảo vệ dịch thể, chẳng hạn như protein đông máu, agglutinin, enzym thủy phân và peptit kháng khuẩn được giải phóng khi ly giải tế bào máu, quá trình này được thúc đẩy bởi lipopolysaccharid (LPS), peptidoglycans và β-1,3-glucans. Khả năng miễn dịch này hoạt động như một biện pháp bảo vệ đầu tiên khỏi bệnh tật và các mối đe dọa gây chết khác.  

    Điều này có nghĩa là bất kỳ tác nhân lạ nào cũng được phản ứng lại y như nhau và không có khả năng ghi nhớ. Do đó, miễn dịch tự nhiên là cần thiết để chống lại các mầm bệnh trên tôm.

    Có thể tiêm vaccine cho tôm?

    Nguyên tắc chính của việc tiêm phòng là việc đưa một mầm bệnh đã được làm vô hại (không gây bệnh) vào cơ thể con vật khỏe mạnh. Tác nhân gây bệnh kích thích khả năng phòng thủ tự nhiên của sinh vật (hệ thống miễn dịch). Phản ứng miễn dịch chính này kích hoạt khả năng ghi nhớ cho phép sinh vật tự bảo vệ hiệu quả khi bị lây nhiễm bởi cùng một mầm bệnh trong tương lai.

    Tuy nhiên, phản ứng này lại không thể xảy ra ở tôm do chúng không có khả năng ghi nhớ miễn dịch. Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng tôm và các loài giáp xác khác vẫn có thể phát triển phản ứng miễn dịch gần với phản ứng miễn dịch của các động vật có xương sống. Tuy nhiên, việc áp dụng những kết quả này trên quy mô lớn sẽ là quá sớm.

    Cách bù đắp sự thiếu hụt miễn dịch có được ở tôm

    Trong nuôi trồng thủy sản, hình thức nuôi và điều kiện môi trường đều khiến tôm nuôi phải đối mặt với các tình huống căng thẳng. Những yếu tố gây stress cho tôm bao gồm ô nhiễm, hàm lượng oxy hòa tan thấp, biên độ dao dộng nhiệt, thao tác về đánh bắt phân cỡ, sốc áp suất thẩm thấu- có thể trực tiếp gây chết hoặc tạo điều kiện cho các tác nhân bệnh cơ hội phát triển.

    Cũng giống với các loài vật nuôi, tôm sẽ dựng một số hàng rào vật lý để ngăn chặn sự phát triển của mầm bệnh. Lớp vỏ chitin chính là hàng rào vật lý đầu tiên. Nó bao gồm 1 lớp chất nhầy với tác dụng kháng khuẩn bề mặt hiệu quả. Sau khi vượt qua hàng rào vật lý, mầm bệnh sẽ chịu tác động của các tế bào máu có khả năng miễn dịch.

    Như vậy, cách tốt nhất để giảm thiểu những tác động này là phát triển hàng rào vật lý và tạo môi trường nuôi lý tưởng (không có các yếu tố gây stress). Thực tế, một môi trường nuôi lý tưởng không có rủi ro không tồn tại. Sự suy thoái môi trường, các mầm bệnh như vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh trùng luôn tồn tại trong hệ thống nuôi. Để bù đắp sự khiếm khuyết về ghi nhớ miễn dịch, một số chất có tác dụng kích thích miễn dịch giúp cho cơ thể tôm sẵn sàng chống lại dịch bệnh.

    Thuật ngữ "chất kích thích miễn dịch" chứng minh có khả năng cải thiện một hoặc nhiều phản ứng (có thể đo lường được) từ hệ thống không đặc hiệu của tôm. Chất kích thích miễn dịch nhằm mục đích giữ cho hệ thống miễn dịch của tôm cảnh giác bằng cách kích hoạt phản ứng từ hệ thống miễn dịch không đặc hiệu của chúng. Về mặt này, Βeta glucans và Manno-oligosaccharides (MOS) đặc biệt được biết đến để kích hoạt hệ thống miễn dịch và chức năng của các tế bào thực bào, cải thiện khả năng chống lại nhiễm trùng do vi khuẩn và vi rút. Hơn nữa, các chất chống oxy hóa như Vitamin C và Vitamin E có thể giúp tăng khả năng chống căng thẳng. Các nguyên tố vi lượng, chẳng hạn như selen, cũng có đặc tính chống oxy hóa và có thể hạn chế tác động của các gốc tự do.

    Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng các chất kích thích miễn dịch này được cung cấp đủ lượng thông qua thức ăn hoặc trực tiếp trong điều kiện nuôi, đặc biệt là trong giai đoạn thường gây stress như phân cỡ sang ao, vận chuyển,  sốc áp suất thẩm thấu (do thay đổi độ mặn), v.v.

    đại thực bào
       Beta-Glucan kích hoạt đại thực bào để tạo các miễn dịch chống lại mầm bệnh.

    Hoạt động của beta glucan đối với việc kích hoạt hệ thống phòng bệnh của tôm

    Beta-glucan hoạt động như chất kích thích tăng trưởng, chất kích hoạt hệ thống miễn dịch tự nhiên. Lipopolysaccharid (LPS), peptidoglycans và β-1,3-glucans là các chất được tìm thấy ở vi sinh vật như nấm và vi khuẩn,…. Khi các nhóm tác nhân này xâm nhập vào cơ thể tôm, hệ thống miễn dịch của tôm có khả năng phát hiện thành phần này trong vi sinh vật này và trực tiếp kích hoạt các chức năng phòng thủ của tế bào như thực bào, melanization, bao bọc và đông máu. 

    Hoạt động của tỏi đối với hệ miễn dịch của tôm

    Tỏi được chứng minh có thể cải thiện phản ứng miễn dịch của tôm sú Penaeus monodon thông qua sự gia tăng nhanh chóng số lượng bạch cầu đơn nhân và hoạt động thực bào được tăng cường trong một khung thời gian dài hơn, do đó có thể cung cấp khả năng bảo vệ tăng cường chống lại sự lây nhiễm mầm bệnh. Ngoài ra tỏi cũng làm gia tăng protein huyết tương ở tôm thẻ giúp tôm phòng vệ tốt hơn trong điều kiện nuôi nhốt.

     

    NĂM 2021 CÔNG TY ANOVA ĐƯA RA THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM MỚI 

    AQUA-BETA GARLIC với thành phần là BETA-GLUCAN VÀ TỎI  TRONG KÍCH THÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG MIỄN DỊCH Ở TÔM

    thuốc thủy sản

    AQUA- BETA GARLIC là sản phẩm chứa Betaglucan được chiết xuất từ thành tế bào của nấm men bia có độ tinh khiết cao và bột tỏi cao cấp có tác dụng:
    - Kích hoạt hệ miễn dịch của tôm cá, tăng cường các hoạt động miễn dịch, phòng ngừa các bệnh đốm trắng, EMS, phân trắng, gan tụy trên tôm; viêm ruột, xuất huyết, sưng chướng bụng, gan thận mủ, lở loét, thối đuôi trên cá.
    - Hỗ trợ điều trị các bệnh do ký sinh trùng, nguyên sinh động vật gây ra.
    - Giảm stress do thời tiết bất lợi, sốc môi trường.

     

    CÔNG TY LIÊN DOANH TNHH ANOVA

     

    BỘ PHẬN KỸ THUẬT CÔNG TY LD TNHH ANOVA

    Tin liên quan
    Điều gì sẽ xảy ra khi pH trong ao tôm quá cao hoặc quá thấp?

    Điều gì sẽ xảy ra khi pH trong ao tôm quá cao hoặc quá thấp?

    Ngày 23/02/2021
    Tôm thẻ chân trắng là loài thủy sản quan trọng nhất là ở các nước ven biển Thái Bình Dương. Tuy nhiên, hiện nay với việc mật độ nuôi ngày càng cao, chất lượng nước ngày càng suy giảm, các thông số môi trường đã trở nên cực kỳ quan trọng đối với sức khỏe của tôm. Khí độc NH3, thiếu oxy và độ mặn thấp sẽ gây stress, tổn thương gan tụy và ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình thẩm thấu của tôm.
    BỆNH TRÊN TÔM VÀ NGOẠI KÝ SINH

    BỆNH TRÊN TÔM VÀ NGOẠI KÝ SINH

    Ngày 04/02/2021
    Ảnh hưởng của ngoại sinh vật bám trên tôm Các ngoại sinh vật kí sinh trên tôm thường xuất hiện nhiều trong ao nuôi mật độ cao hoặc nước dơ, nhiều chất hữu cơ lơ lững. Chúng ăn vi khuẩn, tảo đơn bào và protozoa nhỏ hơn. Hầu hết sinh vật kí sinh trên mang hoặc bề mặt là những sinh vật sống tự do, không thực kí sinh, chúng xem tôm như giá thể. Ngoại sinh vật bám không gây hại trực tiếp cho tôm. Chúng gây ra các tác hại gián tiếp do:
    Một số công nghệ trong cho ăn và theo dõi hành vi ăn của tôm

    Một số công nghệ trong cho ăn và theo dõi hành vi ăn của tôm

    Ngày 03/11/2021
    Máy cho ăn phản hồi âm thanh Máy cho ăn hẹn giờ đã được ngành công nghiệp nuôi tôm sử dụng trong hơn một thập kỷ nhưng gần đây công nghệ cho ăn phản hồi âm thanh đã được phát triển và cung cấp trên thị trường. Đây là một loại hệ thống cho ăn theo yêu cầu, tích hợp hoạt động của tôm ghi âm trực tiếp làm yếu tố để xác định thời điểm cho tôm ăn...
    HỘI CHỨNG CHẾT SỚM EMS/AHPND

    HỘI CHỨNG CHẾT SỚM EMS/AHPND

    Ngày 03/02/2021
    Tác nhân Ngộ độc độc tố vi khuẩn hoặc tảo do: i. Tôm giống nhiễm các vi khuẩn Vibrio paraheamolyticus có nhiễm phage (Lighner) (Chalor Limsuwan). Vi khuẩn sinh ra độc tố liên kết với mô gan tụy làm hư hoại cơ quan này.
    BỆNH HOẠI TỬ TRÊN TÔM

    BỆNH HOẠI TỬ TRÊN TÔM

    Ngày 04/02/2021
    Nguyên nhân Do virut: Gồm 2 chủng virus là IMNV thuộc họ Totiviridae (Infectious myonecrosis virus) gây đục cơ trên tôm thẻ gặp ở Brazil và chủng PvNV thuộc họ nodavirus (Penaeus vannamei nodavirus) gặp ở Belize. Bệnh do virus gây ra sẽ lây truyền theo chiều ngang (tôm khỏe sang tôm bệnh thông quan môi trường nước hoặc tôm khỏe ăn tôm bệnh) và dọc (từ tôm bố mẹ sang tôm giống). Khi môi trường biến động, IMNV có thể gây chết từ 40 – 70% tôm thẻ nhiễm bệnh trong khi PvNV không gây chết cho tôm. Bệnh do IMNV thành dịch chủ yếu xảy ra trên tôm thẻ chân trắng P. vannamei (trong tất cả độ mặn). Có gây nhiễm thí nghiệm trên tôm xanh P. stylirostris và tôm sú P. monodon nhưng bệnh không gây chết.
    HỘI CHỨNG PHÂN TRẮNG

    HỘI CHỨNG PHÂN TRẮNG

    Ngày 04/02/2021
    Hội chứng phân trắng một bệnh phổ biến và ảnh hưởng lớn đến tôm nuôi 1. nguyên nhân gây bệnh: (i) Do song bào trùng gregarin (thường gặp ở tôm gồm Ematopsis, Cephalolobus, Paraophioidina sp.)....
    Bổ sung thêm khoáng cho tôm sao hiệu quả

    Bổ sung thêm khoáng cho tôm sao hiệu quả

    Ngày 25/09/2021
    Bổ sung khoáng chất cho tôm nuôi đúng cách sẽ quyết định đến tỷ lệ sống và sự tăng trưởng của tôm nuôi. Đặc biệt trong những thời điểm tôm cần bổ sung để lột xác....
    Biện pháp duy trì màu nước ao tôm bền vững

    Biện pháp duy trì màu nước ao tôm bền vững

    Ngày 25/09/2021
    Có cách nào duy trì được màu nước cho ao nuôi tôm thẻ bền vững, an toàn không?
    Kiểm soát quần thể vi khuẩn gây bệnh trên tôm bằng probiotics

    Kiểm soát quần thể vi khuẩn gây bệnh trên tôm bằng probiotics

    Ngày 23/09/2021
    Bài báo này được điều chỉnh và tóm tắt từ nghiên cứu Restrepo và cộng sự năm 2021, mô tả đặc điểm cộng đồng vi sinh vật của những con tôm sử dụng chế phẩm sinh học Vibrio diabolicus ILI sau khi thử nghiệm thử thách với mầm bệnh hoại tử gan tụy (AHPND)....
    Chăm sóc tôm giai đoạn lột xác và các yếu tố ảnh hưởng

    Chăm sóc tôm giai đoạn lột xác và các yếu tố ảnh hưởng

    Ngày 01/09/2021
    Tôm sinh trưởng bằng cách thay vỏ giáp cứng bằng vỏ giáp mới lớn hơn được hình thành bên dưới lớp cũ; đây được gọi là quá trình lột xác hoặc lột lớp biểu bì bên ngoài. Dựa trên những thay đổi về hình thái, sinh lý và biểu bì, Drach (1939) đã chia chu kỳ lột xác thành bốn giai đoạn cơ bản được xác định là: postmolt (sau khi lột xác), intermolt (giữa các lần lột xác), premolt (trước khi lột xác) và molt (lột xác)....
    Zalo
    Mess
    Map
    Hotline
    0978 166 999 0919 971 666